Bộ Tài chính quyết truy thu, Sabeco khó thoát khoản nộp gần 4.000 tỷ đồng

Nhàđầutư
Với số tiền phạt chậm nộp gần 4.000 tỷ đồng, Sabeco vẫn “treo lại”, với lý do không còn nguồn để chia cổ tức cho các cổ đông.
THU PHƯƠNG
21, Tháng 05, 2018 | 11:32

Nhàđầutư
Với số tiền phạt chậm nộp gần 4.000 tỷ đồng, Sabeco vẫn “treo lại”, với lý do không còn nguồn để chia cổ tức cho các cổ đông.

Trong một văn bản gửi Chính phủ bày tỏ quan điểm về kết quả kiểm tra của Kiểm toán Nhà nước và Thanh tra Chính phủ, Bộ Tài chính bày tỏ quan điểm phải thu cho đủ số tiền phạt chậm nộp thuế của Tổng công ty Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn (Sabeco) và Tổng công ty Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội (Habeco).

Cụ thể, Khoản 1, Điều 7 và khoản 6,7 điều 57 của Luật quy định: “Báo cáo kiểm toán của Kiếm toán nhà nước sau khi phát hành và công khai có giá trị bắt buộc phải thực hiện đối với đơn vị được kiểm toán về sai phạm trong việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công”.

Các điều khoản trên cũng quy định nghĩa vụ của đơn vị được kiểm toán là: “Thực hiện đầy đủ, kịp thời kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước về quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công; thực hiện biện pháp để khắc phục yếu kém trong hoạt động của mình theo kết luận, kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước; báo cáo bằng văn bản về việc thực hiện kiết luận, kiến nghị đó…”.

sabeco

 

“Trong thời gian giải quyết khiếu nại, đơn vị kiểm toán vẫn phải thực hiện đầy đủ kịp thời kết luận, kiến nghị kiểm toán, trừ trường hợp Tổng kiểm toán Nhà nước, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tạm đình chỉ thực hiện các kết luận, kiến nghị kiểm toán của kiểm toán Nhà nước”, báo cáo này nêu.

Dẫn ra những quy định kể trên, Bộ Tài chính cho rằng, như vậy, không chỉ Sabeco mà cả Habeco cũng cần nghiêm chỉnh thực hiện theo kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước…

Bộ Tài chính đề nghị Bộ Công Thương báo cáo xin ý kiến của Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Sabeco, Habeco thực hiện nộp phạt vi phạm hành chính, tiền phạt chậm nộp thuế và được sử dụng nguồn từ lợi nhuận sau thuế để thực hiện nộp vào ngân sách nhà nước khoản tiền trên.

Qua kiểm toán Báo cáo tài chính năm 2013 của Sabeco; Báo cáo tài chính năm 2014 và năm 2016 của Habeco, Kiểm toán Nhà nước đã kiến nghị nộp bổ sung thuế tiêu thụ đặc biệt vào ngân sách Nhà nước đối với Sabeco là 408,85 tỷ đồng và Habeco là 1.361,66 tỷ đồng.

Đồng thời, Bộ Tài chính và Thanh tra Chính phủ cũng tiếp tục truy thu bổ sung số thuế tiêu thụ đặc biệt đối với Sabeco và Habeco trong giai đoạn 2007-2015. Trong đó, đã truy thu bổ sung đối với Sabeco là trên 4.300 tỷ đồng, gồm Thanh tra Bộ Tài chính truy thu gần 845 tỷ đồng; Tổng cục Thuế truy thu gần 1.356 tỷ đồng; Thanh tra Chính phủ trên 1.978 tỷ đồng và do Sabeco tự kê khai bổ sung là hơn 181 tỷ đồng.

Cũng theo Kiểm toán Nhà nước, qua kiểm toán Báo cáo tài chính năm 2016, Sabeco phải nộp vào ngân sách Nhà nước số lợi nhuận chưa phân phối đến hết năm 2006 là 2.495 tỷ đồng; còn Habeco phải nộp số lợi nhuận chưa phân phối và không có nhu cầu sử dụng đến hết năm 2016 là 1.392 tỷ đồng.

Hiện, Kiểm toán Nhà nước vẫn bảo lưu quan điểm và kiến nghị Chính phủ chỉ đạo Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế ban hành quyết định xử phạt hành chính, truy thu số tiền chậm nộp theo đúng quy định. Bởi, theo Kiểm toán, Sabeco mới hoàn tất việc nộp đủ số thuế theo đúng yêu cầu,

Đến thời điểm hiện tại, cả Sabeco và Habeco đều đã thực hiện nghiêm túc, nộp đầy đủ số thuế tiêu thụ đặc biệt vào ngân sách Nhà nước theo kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước và kết luận của Thanh tra Bộ Tài chính, Thanh tra Chính phủ. Tuy nhiên, riêng khoản tiền phạt hành chính và tiền chậm nộp, gần 4.000 tỷ đồng, Sabeco vẫn chưa thực hiện với lý do: không còn nguồn để chia cổ tức cho các cổ đông.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ