Sabeco lãi ròng 1.113 tỷ đồng trong quý I, biên lợi nhuận gộp giảm nhẹ

Giá vốn tăng cùng với doanh thu tài chính sụt giảm kéo lợi nhuận của Sabeco giảm nhẹ trong quý I.
LỆ HẢI
03, Tháng 05, 2018 | 10:33

Giá vốn tăng cùng với doanh thu tài chính sụt giảm kéo lợi nhuận của Sabeco giảm nhẹ trong quý I.

Sabeco 2

Trong quý I, lợi nhuận gộp của Sabeco giảm 8% so với cùng kỳ năm trước xuống còn gần 1.944 tỷ đồng 

Theo BCTC hợp nhất quý I, Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn (Sabeco, mã CK: SAB) đạt doanh thu thuần 7.810 tỷ đồng, tăng 4% so với cùng kỳ 2017. Tuy nhiên, giá vốn hàng bán tăng gần 10%, chủ yếu do giá vốn bia tăng đã kéo lợi nhuận gộp quay đầu giảm 8%, xuống còn gần 1.944 tỷ đồng. Biên lợi nhuận gộp giảm từ 28% xuống còn 24%.

Doanh thu tài chính của công ty cũng giảm từ hơn 145 tỷ đồng xuống còn gần 138 tỷ đồng, do mất phần lớn khoản cổ tức từ lợi nhuận được chia. Mặt khác, chi phí giảm từ 10 tỷ xuống còn hơn 5,3 tỷ đồng do được hoàn nhập dự phòng hơn 5 tỷ đồng.

Lãi từ đơn vị liên kết trở thành điểm sáng của quý I khi mang về gần 90 tỷ đồng, gấp 3 lần năm trước. Kết thúc 3 tháng đầu năm, Sabeco lãi ròng 1.113,5 tỷ đồng, giảm hơn 1%.

Tại ngày 31/3, công ty có 20.765 tỷ đồng tổng tài sản, giảm 6% so với đầu kỳ. Trong đó thay đổi đáng kể nằm tại tài sản ngắn hạn giảm từ 13.686 tỷ đồng xuống 12.576 tỷ đồng, chiếm 60% cơ cấu. Trong đó tiền và tương đương tiền khoảng 4.873 tỷ đồng và hơn 4.606 tỷ đồng tiền gửi kỳ hạn. Tài sản dài hạn chiếm 40% với hơn 8.188 tỷ đồng.

Mặt khác, Sabeco có gần 809 tỷ đồng nợ vay tài chính, chủ yếu là nợ vay ngắn hạn gần 808 tỷ đồng.

Vốn chủ sở hữu của tổng công ty đạt 15.551 tỷ đồng, trong đó có 6.934 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế chưa phân phối và 1.119 tỷ đồng quỹ đầu tư phát triển. 

(Theo NDH)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ