‘Hậu’ tiếp quản Sabeco: ‘Thay máu’ lãnh đạo cấp cao

Nhàđầutư
Nghị quyết HĐQT Công ty CP Bia – Rượu – Nước giải khát Sài Gòn (mã SAB – Sabeco) vừa thông qua loạt thay đổi nhân sự cấp cao.
HÓA KHOA
10, Tháng 05, 2018 | 17:46

Nhàđầutư
Nghị quyết HĐQT Công ty CP Bia – Rượu – Nước giải khát Sài Gòn (mã SAB – Sabeco) vừa thông qua loạt thay đổi nhân sự cấp cao.

nhadautu - ty phu thai dua them nguoi vao sabeco

 

Cụ thể, HĐQT SAB thống nhất bổ nhiệm tạm thời bà Trần Kim Nga là thành viên HĐQT SAB. Được biết, bà Nga là Tổng Giám đốc Công ty TNHH MTV Vietnam Beverage, đơn vị thành viên đại diện ThaiBev – Công ty con của tỷ phú Thái Lan Charoen Sirivadhanabhakdi- trúng giá thành công hơn 53% cổ phần SAB vào hồi cuối năm 2017.

Cùng với đó, Nghị quyết HĐQT SAB cũng thống nhất bổ nhiệm ông Neo Gim Siong Bennett làm Phó Tổng Giám đốc; bổ nhiệm ông Teo Hong Keng làm Phó Tổng Giám đốc phụ trách Kế toán, Tài chính và hỗ trợ Sabeco; bổ nhiệm ông Melvyn Kuan Ngee làm Phó Tổng giám đốc phụ trách Bán hàng của Sabeco.

Tại ĐHĐCĐ bất thường vừa qua, các cổ đông SAB đã thống nhất miễn nhiệm chức danh Chủ tịch HĐQT với ông Võ Thanh Hà và bầu ba thành viên mới cụ thể là  ông ông Tan Tiang Hingt; ông Sunyaluck Chaikajornwat và ông Koh Poh Tiong. Trong đó, ông Koh Poh Tiong cũng giữ chức Chủ tịch HĐQT Sabeco.

BCTC hợp nhất quý I/2018 của SAB ghi nhận doanh thu thuần hợp nhất đạt gần 7.810 tỷ đồng, tăng nhẹ so với cùng kỳ năm trước (7.465 tỷ đồng) - trong đó, doanh thu từ bia đạt 6.611 tỷ đồng - tăng hơn 200 tỷ so với cùng kỳ. LNST  đạt 1.155 tỷ đồng và lãi ròng công ty mẹ đạt trên 1.113 tỷ đồng, giảm nhẹ so với cùng kỳ 2017.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ