VN-Index giảm về sát mốc 1.180 điểm

Nhàđầutư
Trong bối cảnh giao dịch toàn thị trường diễn ra ảm đạm, nhóm cổ phiếu "họ" FLC trở thành điểm nhấn đáng chú ý khi FLC, KLF, ART đóng cửa tăng trần.
NHÂN TÂM
23, Tháng 03, 2021 | 15:30

Nhàđầutư
Trong bối cảnh giao dịch toàn thị trường diễn ra ảm đạm, nhóm cổ phiếu "họ" FLC trở thành điểm nhấn đáng chú ý khi FLC, KLF, ART đóng cửa tăng trần.

23.3

Thị trường chứng khoán phiên 23/3 chìm trong sắc đỏ. Ảnh: Chụp màn hình. 

Đúng như quan điểm đầu tư từ một số công ty chứng khoán, VN-Index sẽ gặp nhiều khó khăn trên con đường quay trở lại vùng đỉnh lịch sử 1.200 điểm trong tuần giao dịch 22/3 – 26/3.

Sau ngày giao dịch đầu tuần tăng nhẹ (22/3), VN-Index đã điều chỉnh mạnh trong phiên 23/3 khi giảm 10,98 điểm (tức 0,92%) xuống 1.183,45 điểm. Thanh khoản VN-Index đạt 683,7 triệu cổ phiếu, tổng giá trị giao dịch 15.415 tỷ đồng.

Trong phiên giao dịch sáng, diễn biến chủ đạo của chỉ số là rung lắc mạnh. Thậm chí, có những thời điểm, VN-Index giảm đến 17 điểm. Tuy vậy, dòng tiền “bắt đáy” sau đó đã giúp chỉ số thu hẹp đà giảm.

Khác với phiên sáng, phiên giao dịch chiều diễn ra khá nhẹ nhàng (một phần nguyên nhân đến từ việc nghẽn lệnh). Dù vậy, thị trường nhìn chung vẫn khá ảm đạm khi hầu hết các cổ phiếu chủ lực thuộc nhóm VN30, ngân hàng, chứng khoán, bất động sản, dầu khí,… đều chìm trong sắc đỏ.

Nhóm VN30 ghi nhận duy nhất 4 cổ phiếu đóng cửa tăng giá là PDR (2,9%), PLX (2,1%), GAS (1,4%) và FPT (0,1%).

Đáng chú ý, các cổ phiếu “họ” FLC thu hút dòng tiền mạnh với hàng loạt mã bứt phá, trong đó FLC, KLF, ART đóng cửa tăng trần. FLC chốt phiên ở 9.180 đồng/cổ phiếu, về sát mốc tham chiếu. Bên cạnh đó, ROS cũng đóng cửa trong sắc xanh khi tăng 3,5%.  

Ngoài nhóm FLC, nhóm cổ phiếu xi măng cũng thu hút dòng tiền khi BCC (1,7%), BTS (6,6%), HT1 (3,5%) đồng loạt tăng giá.

Về phía khối ngoại, nhóm này tiếp tục bán ròng gần 290 tỷ đồng trên HoSE, lực bán tập trung vào các Bluechips như VNM, CTG, VCB….

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ