FLC và các bên liên quan vẫn nắm gần 85% vốn Bamboo Airways

Nhàđầutư
Một nguồn tin cho biết, thực tế các đơn vị, cá nhân liên quan đến FLC (bao gồm ông Trịnh Văn Quyết) vẫn nắm gần 85% vốn Bamboo Airways và hoàn toàn không có thay đổi gì liên quan đến các vấn đề quản trị, điều hành tại doanh nghiệp.
NHÂN TÂM
11, Tháng 03, 2021 | 16:28

Nhàđầutư
Một nguồn tin cho biết, thực tế các đơn vị, cá nhân liên quan đến FLC (bao gồm ông Trịnh Văn Quyết) vẫn nắm gần 85% vốn Bamboo Airways và hoàn toàn không có thay đổi gì liên quan đến các vấn đề quản trị, điều hành tại doanh nghiệp.

0-02-06-c803eb1811dd86a57037c3464054bf81ec2d7f3b9c15598ca2d6b8b5641eea00_bfaef35a

Ảnh: Internet.

Như Nhadautu.vn đưa tin, theo BCTC hợp kiểm toán năm 2020, CTCP Tập đoàn FLC (HoSE: FLC) cho biết, trong đợt tăng vốn của CTCP Hàng không Tre Việt (Bamboo Airways) từ 7.000 tỷ đồng lên 10.500 tỷ đồng (ngày 5/2/2021), FLC đã giảm tỷ lệ sở hữu tại pháp nhân này từ 51,29% xuống 39,4%.

Tuy nhiên, một nguồn tin cho biết, thực tế các đơn vị, cá nhân liên quan đến FLC (bao gồm ông Trịnh Văn Quyết) vẫn nắm gần 85% vốn Bamboo Airways và hoàn toàn không có thay đổi gì liên quan đến các vấn đề quản trị, điều hành tại doanh nghiệp.

Trước đó, FLC vào quý IV/2019 đã chuyển nhượng 48,8% vốn Bamboo Airways (giảm sở hữu từ 100% xuống 51,29%). Thông tin về thương vụ cũng như đối tác nhận chuyển nhượng không được tiết lộ. Nhờ thương vụ này, FLC mới ghi nhận lãi trước thuế quý IV/2019 đạt 783 tỷ đồng, bất chấp lỗ gộp 341 tỷ.

Năm 2020, Bamboo Airways cho biết ghi nhận lợi nhuận trước thuế 400 tỷ đồng, thuộc số ít hãng bay trên thế giới có lãi năm đại dịch 2020. Khoản lãi này tăng 34% so với năm 2019.

Về phía FLC, BCTC kiểm toán hợp nhất 2020 ghi nhận doanh thu thuần đạt 13.488 tỷ đồng, giảm 14,5%; lãi sau thuế gần 308 tỷ, tương đương giảm 55,6%.

Chốt phiên giao dịch 10/3, thị giá FLC đạt 6.620 đồng/cổ phiếu, tăng 0,5% so với mức giá tham chiếu.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24610.00 24635.00 24955.00
EUR 26298.00 26404.00 27570.00
GBP 30644.00 30829.00 31779.00
HKD 3107.00 3119.00 3221.00
CHF 26852.00 26960.00 27797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15877.00 15941.00 16428.00
SGD 18049.00 18121.00 18658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17916.00 17988.00 18519.00
NZD   14606.00 15095.00
KRW   17.59 19.18
DKK   3531.00 3662.00
SEK   2251.00 2341.00
NOK   2251.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ