Đề xuất 1.200 tỷ xây nhà ga T2 sân bay Đồng Hới

Nhàđầutư
ACV đề xuất xây dựng một nhà ga hành khách mới tại sân bay Đồng Hới bằng vốn của Tổng Công ty.
V. TUÂN
19, Tháng 05, 2021 | 11:12

Nhàđầutư
ACV đề xuất xây dựng một nhà ga hành khách mới tại sân bay Đồng Hới bằng vốn của Tổng Công ty.

b.jpg

Sân bay Đồng Hới / Ảnh: Internet

Theo đó, Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam (ACV) vừa đề xuất xây dựng nhà ga hành khách T2 tại sân bay Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình với tổng vốn đầu tư hơn 1.222 tỷ đồng, bằng vốn của Tổng công ty.

Nhà ga T2 được ACV đề xuất với công suất khai thác 3 triệu hành khách/năm. Trong đó, nhà ga hành khách T2 có diện tích 1,136 ha; Sân đỗ ô tô trước nhà ga T2 và các công trình phụ trợ 19,784 ha.

Trước đó, ngày 10/3/2021, Bộ Giao thông Vận tải đã làm việc với đoàn công tác của tỉnh Quảng Bình về tình hình phát triển hệ thống giao thông vận tải (GTVT) trên địa bàn tỉnh.

Tại buổi làm việc này, Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Bình Trần Thắng đề nghị Bộ Giao thông Vận tải chỉ đạo ACV đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án đầu tư mở rộng, nâng cấp Cảng hàng không Đồng Hới, nhằm nâng cao khả năng khai thác và chất lượng dịch vụ vận tải hành khách của cảng.

Lãnh đạo tỉnh Quảng Bình khẳng định sự cần thiết đầu tư dự án bởi nhà ga hành khách hiện đang khai thác vượt công suất thiết kế 500.000 khách/năm.

Theo Quy hoạch phát triển giao thông vận tải hàng không giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, công suất thiết kế hành khách dự kiến của Cảng hàng không Đồng Hới đến năm 2020 là 2 triệu hành khách/năm và đến năm 2030 là 3 triệu hành khách/năm.

Hiện nay, ACV đang triển khai công tác chuẩn bị đầu tư mở rộng sân đỗ tàu bay từ 4 vị trí lên 8 vị trí và xây dựng nhà ga hành khách mới công suất 3 triệu hành khách/năm.

Theo quy hoạch, sau khi dự án được hoàn thành thì sân bay này vào top 3 sân bay quy mô nhất miền Trung, chỉ sau Cam Ranh và Đà Nẵng. Công trình đi vào hoàn thiện dự kiến đón thêm hàng triệu lượt khách quốc tế đến Quảng Bình mỗi năm.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ