Đà Nẵng đề xuất 80 dự án động lực trọng điểm trong giai đoạn 2021-2025

Nhàđầutư
UBND TP. Đà Nẵng đề xuất danh mục dự án trọng điểm, mang tính động lực giai đoạn 2021-2025 gồm 80 dự án, trong đó có 50 dự án từ nguồn vốn ngân sách thành phố, vốn Trung ương hỗ trợ có mục tiêu; 4 dự án từ nguồn vốn của các Bộ, Ngành; 26 dự án từ nguồn vốn của nhà đầu tư.
THÀNH VÂN
08, Tháng 08, 2021 | 07:49

Nhàđầutư
UBND TP. Đà Nẵng đề xuất danh mục dự án trọng điểm, mang tính động lực giai đoạn 2021-2025 gồm 80 dự án, trong đó có 50 dự án từ nguồn vốn ngân sách thành phố, vốn Trung ương hỗ trợ có mục tiêu; 4 dự án từ nguồn vốn của các Bộ, Ngành; 26 dự án từ nguồn vốn của nhà đầu tư.

UBND TP. Đà Nẵng vừa có tờ trình về việc đề nghị HĐND thành phố thông qua Nghị quyết về danh mục các dự án trọng điểm, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội TP. Đà Nẵng giai đoạn 2021-2025. 

Theo UBND TP. Đà Nẵng, tiêu chí lựa chọn các dự án trọng điểm, tạo động lực giai đoạn 2021-2025 là phải phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và định hướng quy hoạch phát triển thành phố và khu vực. Có tác động trực tiếp đến phát triển kinh tế, chính trị, xã hội, có tính lan tỏa lớn, tạo không gian phát triển mới và những động lực, năng lực mới; thúc đẩy sự phát triển của thành phố theo hướng văn minh, hiện đại và bền vững.

Bên cạnh đó, các dự án hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội cấp thiết, các dự án giải quyết các bức xúc ảnh hưởng lớn đến đời sống của nhân dân, được sự đồng thuận của người dân, chú trọng các dự án phòng chống thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, môi trường, bảo đảm an sinh xã hội.

Theo đó, tổng số dự án trọng điểm, động lực giai đoạn 2016-2020 được HĐND thành phố thông qua là 76 dự án, đã hoàn thành 10 dự án (trong đó có 6 dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách thành phố, vốn Trung ương hỗ trợ có mục tiêu; 2 dự án đầu tư từ nguồn vốn của các Bộ, Ngành; 2 dự án đầu tư từ nguồn vốn của nhà đầu tư), 44 dự án chuyển tiếp sang giai đoạn 2021-2025, đề nghị đưa 22 dự án ra khỏi danh mục dự án trọng điểm, động lực. 

Anh-Du-Lich-Da-Nang-1

Đà Nẵng đề xuất 80 dự án động lực trọng điểm trong giai đoạn 2021-2025.

Về dự án trọng điểm, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội TP. Đà Nẵng giai đoạn 2021-2025, trên cơ sở các tiêu chí lựa chọn danh mục dự án, UBND thành phố đã rà soát, tổng hợp, đề xuất danh mục dự án trọng điểm, mang tính động lực giai đoạn 2021-2025 gồm 80 dự án (trong đó có 50 dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách thành phố, vốn Trung ương hỗ trợ có mục tiêu; 4 dự án đầu tư từ nguồn vốn của các Bộ, Ngành; 26 dự án đầu tư từ nguồn vốn của nhà đầu tư).

Riêng đối với dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách thành phố, vốn Trung ương hỗ trợ có mục tiêu là 50 dự án với tổng mức đầu tư 39.046 tỷ đồng (nhu cầu vốn bố trí cho giai đoạn 2021-2025 là 18.908 tỷ đồng).

Cụ thể: 30 dự án chuyển tiếp từ giai đoạn 2016-2020 sang giai đoạn 2021-2025 với tổng mức đầu tư 29.914 tỷ đồng, nhu cầu vốn bố trí trong giai đoạn 2021-2025: 10.999 tỷ đồng. Trong đó: Nhu cầu vốn các dự án đủ điều kiện bố trí vốn theo quy định của Luật Đầu tư công là 9.116 tỷ đồng; nhu cầu vốn các dự án chưa đủ điều kiện bố trí vốn theo quy định của Luật Đầu tư công là 1.883 tỷ đồng.

20 dự án mới bổ sung giai đoạn 2021-2025 với tổng mức đầu tư 9.132 tỷ đồng, nhu cầu vốn bố trí trong giai đoạn 2021-2025 là 7.909 tỷ đồng. Trong đó: Nhu cầu vốn các dự án đủ điều kiện bố trí vốn theo quy định của Luật Đầu tư công là 2.933 tỷ đồng; nhu cầu vốn các dự án chưa đủ điều kiện bố trí vốn theo quy định của Luật Đầu tư công là 4.976 tỷ đồng.

Tờ trình này của UBND TP. Đà Nẵng sẽ được xem xét trong kỳ họp thứ 2 của HĐND TP.Đà Nẵng diễn ra trong tháng 8/2021.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25153.00 25453.00
EUR 26686.00 26793.00 27986.00
GBP 31147.00 31335.00 32307.00
HKD 3181.00 3194.00 3299.00
CHF 27353.00 27463.00 28316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16377.00 16443.00 16944.00
SGD 18396.00 18470.00 19019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18223.00 18296.00 18836.00
NZD   14893.00 15395.00
KRW   17.76 19.41
DKK   3584.00 3716.00
SEK   2293.00 2381.00
NOK   2266.00 2355.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ