Tham vọng 'holdings' của bầu Thụy

Nhàđầutư
Sau khi đưa cổ phiếu lên sàn chứng khoán, Thaiholdings tiếp tục đặt kế hoạch tăng vốn lên mức 3.500 tỷ đồng để thực hiện loạt thương vụ đầu tư mua lại các doanh nghiệp trong hệ thống Thaigroup của bầu Thuỵ.
NHẬT HUỲNH
26, Tháng 06, 2020 | 07:00

Nhàđầutư
Sau khi đưa cổ phiếu lên sàn chứng khoán, Thaiholdings tiếp tục đặt kế hoạch tăng vốn lên mức 3.500 tỷ đồng để thực hiện loạt thương vụ đầu tư mua lại các doanh nghiệp trong hệ thống Thaigroup của bầu Thuỵ.

thai-holdings-mua-co-phan-thai-group-2098197_2362020

Toàn nhà Thaiholdings Tower tại 17 Tông Đản, Hà Nội

Ngày 19/6 vừa qua, 53,9 triệu cổ phiếu THD của CTCP Thaiholdings - thành viên trong hệ sinh thái của doanh nhân Nguyễn Đức Thụy (bầu Thụy) đã chính thức niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) với mức giá tham chiếu 15.000 đồng/cổ phiếu.

Trong ngày giao dịch đầu tiên, cổ phiếu THD biến động trong khoảng 10.500-19.500 đồng/cổ phiếu và kết thúc phiên ở mức 19.500 đồng/cổ phiếu.

Sàn chứng khoán không quá xa lạ với vị đại gia Ninh Bình với thương hiệu Chứng khoán Xuân Thành (nay là Chứng khoán IB) trước đây. Tuy nhiên lần niêm yết này với Thaiholdings hứa hẹn sẽ rất khác,  khi mà bầu Thụy không giấu diếm tham vọng đưa cả hệ sinh thái Thaigroup lên sàn thông qua "cửa" Thaiholdings. 

Theo tìm hiểu của Nhadautu.vn, Thaiholdings được thành lập vào tháng 3/2011, tiền thân là CTCP Đầu tư và Phát triển Kinh Thành. Đến năm 2016, công ty này chính thức đổi tên và chuyển đổi sang mô hình hoạt động holdings. Trong mô hình này, công ty mẹ không trực tiếp tham gia sản xuất kinh doanh tại các công ty thành viên mà chỉ đóng vai trò là công ty mẹ quản lý vốn đầu tư. Doanh thu và lợi nhuận của công ty mẹ sẽ tới từ việc hợp nhất các hoạt động kinh doanh cũng như cổ tức trả từ các đơn vị thành viên.

Tháng 4/2019, Thaiholdings thực hiện tăng vốn điều lệ từ 137 tỷ đồng lên 539 tỷ đồng theo hình thức phát hành cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu nhằm mục đích bổ sung nguồn vốn kinh doanh, đầu tư tài chính và hợp tác kinh doanh. Ngay sau khi tăng vốn, công ty này đã tiến hành rót tiền vào một loạt các doanh nghiệp khác.

Cụ thể, Thaiholdings đã chi ra 284 tỷ đồng để mua 14,2 triệu cổ phần của CTCP Tôn Đản Hà Nội từ Thaigroup, qua đó nắm giữ 19,52% cổ phần của Tôn Đản Hà Nội - đơn vị sở hữu tòa nhà văn phòng cho thuê hạng A có tên gọi Thaiholdings Tower tại trung tâm Hà Nội.

Tới tháng 5/2019, Thaiholdings tiếp tục chi ra ra 365 tỷ đồng để mua lại 17,2% cổ phần của CTCP Du lịch Kim Liên (Kim Liên Tourism) - đơn vị sở hữu khu “đất vàng” 3,5ha có vị trí đắc địa bậc nhất tại Hà Nội tại số 5 - 7 Đào Duy Anh.

Dù vậy, diễn biến đáng chú ý hơn cả là việc HĐQT Thaiholdings cách đây ít lâu đã thông qua kế hoạch mua đến 96% cổ phần của tập đoàn Thaigroup. Dự kiến, số tiền mà Thaiholdings phải chi ra cho thương vụ trên là 3.300 tỷ đồng, và nếu thành công, Thaiholdings sẽ trở thành công ty mẹ của tập đoàn lõi trong hệ sinh thái của bầu Thụy.

Ngoài các dự án trên, trong năm 2020, ban lãnh đạo Thaiholdings còn lên kế hoạch đầu tư thêm vào các đơn vị chủ của các dự án bất động sản đắc địa, trong đó có dự án Khu phức hợp Enclave Phú Quốc (tại xã Bãi Thơm, huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang) diện tích 199,7ha, với tổng mức đầu tư dự kiến là 9.800 tỷ đồng, riêng Thaiholdings dự kiến sẽ đầu tư tại đây khoảng 40-80% tổng mức vốn.

Bên cạnh đó, doanh nghiệp của bầu Thụy còn lên kế hoạch mua 40% cổ phần của Tổng công ty Bảo Hiểm Xuân Thành, công ty hiện có vốn điều lệ đạt mức 680 tỷ đồng.

Để có nguồn tiền thực hiện loạt thương vụ trên, Thaiholdings sẽ tiến hành tăng vốn từ 539 tỷ đồng lên 3.500 tỷ đồng thông qua việc phát hành cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu với mức giá dự kiến 10.000 đồng/cổ phiếu. Thời gian phát hành trong khoảng tháng 7-10/2020.  

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25100.00 25120.00 25440.00
EUR 26325.00 26431.00 27607.00
GBP 30757.00 30943.00 31897.00
HKD 3164.00 3177.00 3280.00
CHF 27183.00 27292.00 28129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15911.00 15975.00 16463.00
SGD 18186.00 18259.00 18792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17956.00 18028.00 18551.00
NZD   14666.00 15158.00
KRW   17.43 19.02
DKK   3535.00 3663.00
SEK   2264.00 2350.00
NOK   2259.00 2347.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ