Forbes: Bamboo Airways là hãng hàng không đáng mong chờ của năm 2020

Bamboo Airways công bố sẽ mở vé First Class (hạng nhất) quốc tế trên các máy bay của hãng trong tương lai. Nếu kế hoạch trở thành hiện thực, Bamboo Airways sẽ trở thành hãng hàng không thứ tư trên thế giới khai thác 787 với khoang hạng nhất thực sự.
HÀ MY
16, Tháng 01, 2020 | 15:32

Bamboo Airways công bố sẽ mở vé First Class (hạng nhất) quốc tế trên các máy bay của hãng trong tương lai. Nếu kế hoạch trở thành hiện thực, Bamboo Airways sẽ trở thành hãng hàng không thứ tư trên thế giới khai thác 787 với khoang hạng nhất thực sự.

Bamboo Airways là hãng hàng không hoàn toàn mới của Việt Nam, bắt đầu hoạt động trên các chuyến bay nội địa ở Việt Nam khoảng một năm trước, sau đó bổ sung dịch vụ cho các chuyến bay đến Đài Bắc và Seoul vào cuối năm 2019. Thoạt đầu, trông Bamboo Airways cũng giống như bất kỳ hãng hàng không khu vực nào khác đã ra mắt trong những năm gần đây.

960x0

Chiếc Dreamcraft 787 đầu tiên của Bamboo Airways 

Tuy nhiên, Bamboo Airways đã bắt đầu cho thấy tiềm năng lớn kể từ cuối tháng trước, khi họ nhận được chiếc Boeing 787-9 Dreamliner mới đầu tiên, với Standard Economy Class (hạng phổ thông tiêu chuẩn) với 3-3-3 chỗ ngồi; một cabin Premium Economy (phổ thông đặc biệt) bố cục 2-3-2 trông tương tự các máy bay mới nhất của United; và Business Class (hạng thương gia) theo bố cục 1-2-1, ánh sáng tâm trạng có thể tùy chỉnh và lối đi trực tiếp cho mọi người.

Và mặc dù không có mặt trên chiếc máy bay đầu tiên được giao, nhưng hãng hàng không cũng công bố sẽ mở vé First Class (hạng nhất) quốc tế trên các máy bay của hãng trong tương lai. Nếu kế hoạch trở thành hiện thực, Bamboo Airways sẽ trở thành hãng hàng không thứ tư trên thế giới khai thác 787 với khoang hạng nhất thực sự.

Hiếm khi chúng ta thấy một hãng hàng không mới được thành lập, được nhìn nhận như một hãng hàng không giá rẻ lại triển khai đầy đủ tất cả các dịch vụ quốc tế nhanh chóng như vậy. Cách tiếp cận của họ dường như là cung cấp cả dịch vụ cơ bản cho hạng phổ thông và cả dịch vụ cao cấp sang trọng cho hạng thương gia cùng một lúc. Bằng cách đó, họ có thể nắm cả hai đầu của thị trường cùng một lúc và lấp đầy các khoảng trống trong một thị trường nhạy cảm về giá.

Ý tưởng nghe có vẻ hợp lý: hầu hết các hãng hàng không dịch vụ đã chuyển sang mô hình tương tự trong những năm gần đây, để cạnh tranh với các hãng hàng không giá rẻ. Mặc dù điều đó không hoàn toàn chắc chắn sẽ mang lại sự cân bằng hoàn hảo.

Sổ đặt hàng của Bamboo Airways có một danh sách dài: 24 chiếc A321neo cho các tuyến đường trong khu vực và trung lưu, cộng với 20 chiếc 787s cho việc mở rộng ra quốc tế. Thật thú vị khi xem trang bản đồ đường bay trên trang web của họ, ngay cả khi nó không thực hiện tốt lắm việc hiển thị tuyến đường nào mà hãng hàng không thực sự khai thác (cần phải tìm kiếm một chút). 

Cho đến nay, hãng hàng không Bamboo chưa công bố bất kỳ tên thành phố cụ thể nào cho dịch vụ đường dài, cũng như bất kỳ mốc thời gian rõ ràng nào. Nhưng việc họ bắt đầu nhận máy bay đường dài có thể cho thấy việc phục vụ bay đường dài sẽ sớm được triển khai.

Chủ tịch Trịnh Văn Quyết của công ty mẹ FLC Group nói: "Chúng tôi có một chiến lược rõ ràng để xây dựng Bamboo Airways là một hãng hàng không 5 sao, hoạt động với cả các tuyến nội địa và quốc tế. Bên cạnh một mô hình kinh doanh nổi bật, chúng tôi cũng mong muốn cung cấp các tiêu chuẩn dịch vụ mới cho hành khách của mình một cách thoải mái, thư giãn và hài lòng trên mỗi chuyến đi".

Bamboo Airways chắc chắn sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh khó khăn. Và ngay cả khi xem xét các thị trường Đông Nam Á đang phát triển như thế nào, thật đáng ngạc nhiên khi hãng hàng không này không hề có cách tiếp cận bảo thủ. Thật đáng ngạc nhiên khi thấy một hãng hàng không cố gắng cung cấp dịch vụ chất lượng và thực sự phù hợp.

(Theo Forbes)

 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ