Ông Đặng Tất Thắng: ‘Bamboo Airways lãi 303 tỷ đồng trong năm 2019'

Trả lời Bloomberg, ông Đặng Tất Thắng cho biết lợi nhuận trước thuế của Bamboo Airways trong năm 2019 ước đạt 303 tỷ đồng, dự kiến sẽ niêm yết cổ phiếu vào quý 2/2020 trên sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM.
THANH HƯƠNG
08, Tháng 01, 2020 | 11:43

Trả lời Bloomberg, ông Đặng Tất Thắng cho biết lợi nhuận trước thuế của Bamboo Airways trong năm 2019 ước đạt 303 tỷ đồng, dự kiến sẽ niêm yết cổ phiếu vào quý 2/2020 trên sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM.

Tong-giam-doc-Bamboo-Airways-VNF

Ông Đặng Tất Thắng, Tổng giám đốc Công ty TNHH Hàng không Tre Việt (Bamboo Airways).

Trả lời hãng tin Bloomberg, CEO Bamboo Airways Đặng Tất Thắng cho biết lợi nhuận trước thuế của Bamboo Airways trong năm 2019 ước đạt 303 tỷ đồng, dự kiến tăng lên 1.025 tỷ đồng vào năm 2020.

Đồng thời, hãng hàng không này dự kiến sẽ niêm yết cổ phiếu vào quý 2/2020 trên sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM.

Trước đó, tháng 12/2019, Bamboo Airways cho biết đã lên kế hoạch chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO) mã cổ phiếu BAV với mức giá khởi điểm dự kiến 60.000 đồng/cổ phiếu, kỳ vọng vốn hóa đạt 1 tỷ USD sau niêm yết,

Hãng cũng đang xem xét, lựa chọn kỹ lưỡng các nhà đầu tư chiến lược có tiềm lực và kinh nghiệm, đặc biệt đến từ Mỹ, Nhật, châu Âu, với mục tiêu chào bán cho nhà đầu tư chiến lược nước ngoài không dưới 160.000 đồng/cổ phiếu.

Kết thúc năm 2019, Bamboo Airways thực hiện gần 20.000 chuyến bay an toàn tuyệt đối, vận chuyển xấp xỉ 3 triệu lượt khách, đạt tỷ lệ đúng giờ trung bình trên 94% cả năm, cao nhất toàn ngành hàng không Việt Nam.

Tháng 12/2019, Bamboo Airways đã đón máy bay Boeing Dreamliner 787-9, trở thành hãng hàng không tư nhân đầu tiên tại Việt Nam khai thác máy bay thân rộng, đồng thời nhận Chứng nhận đánh giá An toàn Khai thác IOSA của Hiệp hội Vận tải Hàng không Quốc tế sau chưa đầy một năm khai thác.

Về mạng đường bay, Bamboo Airways dự kiến đến cuối năm 2020 sẽ khai thác 85 đường bay, trong đó có 60 đường bay nội địa và 25 đường bay quốc tế, tăng đáng kể so với các con số 34 và 6 hiện nay.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ