Dự án chống ngập 195 triệu USD ở Nghệ An khi nào khởi công?

Nhàđầutư
Dự án Hạ tầng ưu tiên và phát triển đô thị thích ứng với biến đổi khí hậu TP. Vinh (Nghệ An) được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề xuất vào đầu năm 2021 là dự án nhóm A, do UBND TP. Vinh làm chủ dự án. Dự kiến tổng vốn đầu tư của dự án là 195 triệu USD.
VĂN DŨNG
12, Tháng 05, 2021 | 08:49

Nhàđầutư
Dự án Hạ tầng ưu tiên và phát triển đô thị thích ứng với biến đổi khí hậu TP. Vinh (Nghệ An) được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề xuất vào đầu năm 2021 là dự án nhóm A, do UBND TP. Vinh làm chủ dự án. Dự kiến tổng vốn đầu tư của dự án là 195 triệu USD.

Dự án Hạ tầng ưu tiên và phát triển đô thị thích ứng với biến đổi khí hậu TP. Vinh (gọi tắt là dự án chống ngập TP. Vinh) được Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt đề xuất vào đầu năm 2021. Đây là dự án nhóm A, cơ quan chủ quản là UBND tỉnh Nghệ An, chủ dự án là UBND TP. Vinh. Dự án được Ngân hàng thế giới (WB) tài trợ vốn.

Ngày 6/5 vừa qua, Văn phòng Chính phủ đã có văn bản số 2978/VPCP-QHQT về việc thẩm định chủ trương đầu tư dự án trên. Theo đó, Phó Thủ tướng Phạm Bình Minh giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án. Trên cơ sở kết quả thẩm định, UBND tỉnh Nghệ An tiếp thu, giải trình và hoàn thiện hồ sơ, trình Thủ tướng xem xét, quyết định chủ trương đầu tư dự án theo đúng quy định.

Trước đó, ngày 15/4, HĐND tỉnh Nghệ An đã có Nghị quyết số 11/NQ-HĐND về việc cho ý kiến báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án. Theo Nghị quyết, dự án có 4 hợp phần, cụ thể: Hợp phần 1, đầu tư thoát nước, vệ sinh môi trường tích hợp và kết nối; Hợp phần 2, mở rộng khả năng dự trữ để giảm ngập lụt đô thị; Hợp phần 3, cải tạo sông và nâng cấp không gian công cộng; Hợp phần 4, phát triển hệ thống và năng lực để cải thiện đô thị thích ứng.

4

Mặt bằng tổng thể các hợp phần và các hạng mục đề xuất của dự án

Tổng mức đầu tư của dự án là 195 triệu USD (tương đương 4.514 tỷ đồng), trong đó, vốn vay IBRD của WB là 130 triệu USD; Vốn đối ứng trong nước 65 triệu USD. Đây là dự án đầu tư hạ tầng lớn thứ hai do WB tài trợ cho TP. Vinh sau khi Tiểu dự án đô thị Vinh hoàn thành và được đánh giá cao về hiệu quả.

Dự án có mục tiêu hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng tích hợp và phát triển khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu của TP. Vinh, góp phần phát triển đô thị bền vững và thích ứng với biến đổi khí hậu, tạo động lực để phát triển kinh tế - xã hội toàn diện cho TP. Vinh nói riêng và tỉnh Nghệ An nói chung.

Bên cạnh đó, giảm ngập lụt và thích ứng với biến đổi khí hậu cho thành phố thông qua các hoạt động cải tạo và nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước; Cải thiện điều kiện môi trường của thành phố, cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân thông qua việc cải tạo nâng cấp hệ thống thu gom và xử lý nước thải.

11

Mặt bằng các vị trí ngập lụt của TP. Vinh

Đồng thời, tăng cường kết nối giữa khu vực trung tâm với các khu vực đang phát triển và cơ sở hạ tầng còn yếu kém, nhằm tạo động lực để thành phố phát triển thông qua việc xây dựng một số tuyến đường kết nối; Tăng cường năng lực quản lý đô thị thích ứng với biến đổi khi hậu và kiểm soát ngập lụt cho TP. Vinh.

Trao đổi với Nhadautu.vn, ông Trần Xuân Lễ - Giám đốc Ban Quản lý dự án Đầu tư và Xây dựng TP. Vinh cho biết, sau khi thông qua HĐND thì UBND tỉnh Nghệ An đã trình Chính phủ để phê duyệt chủ trương đầu tư dự án.

Theo ông Lễ, Thủ tướng Chính phủ giao cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, và lấy ý kiến của các Bộ, nghành liên quan. Sau đó, Chính phủ mới phê duyệt tiền khả thi, khả thi dự án, tiếp đến mới bước vào ký hiệp định khoản vay giữa Chính phủ Việt Nam và WB. “Chúng tôi đang phấn đấu đến giữa hoặc cuối năm 2022 sẽ khởi công dự án này”, ông Lễ nói.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24900.00 24980.00 25300.00
EUR 26270.00 26376.00 27549.00
GBP 30688.00 30873.00 31825.00
HKD 3146.00 3159.00 3261.00
CHF 27021.00 27130.00 27964.00
JPY 159.49 160.13 167.45
AUD 15993.00 16057.00 16546.00
SGD 18139.00 18212.00 18746.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 17952.00 18024.00 18549.00
NZD   14681.00 15172.00
KRW   17.42 18.97
DKK   3528.00 3656.00
SEK   2270.00 2357.00
NOK   2259.00 2348.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ