Điểm sáng trong 'bức tranh' thu hút đầu tư ở Nghệ An

Nhàđầutư
Quý I/2021, Nghệ An đã cấp mới cho 16 dự án, điều chỉnh 27 lượt dự án với tổng vốn đầu tư cấp mới và tăng thêm hơn 7.000 tỷ đồng. Số lượng dự án tăng 33%; tổng vốn đầu tư đăng ký mới tăng 4,65 lần so với cùng kỳ, là những điểm sáng trong 'bức tranh' thu hút đầu tư ở Nghệ An.
VĂN DŨNG
30, Tháng 03, 2021 | 08:08

Nhàđầutư
Quý I/2021, Nghệ An đã cấp mới cho 16 dự án, điều chỉnh 27 lượt dự án với tổng vốn đầu tư cấp mới và tăng thêm hơn 7.000 tỷ đồng. Số lượng dự án tăng 33%; tổng vốn đầu tư đăng ký mới tăng 4,65 lần so với cùng kỳ, là những điểm sáng trong 'bức tranh' thu hút đầu tư ở Nghệ An.

1

Khu công nghiệp VSIP Nghệ An đang chào đón các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Ảnh: Doãn Hoà

Nhiều kết quả khả quan

Sở Kế hoạch và Đầu tư Nghệ An cho biết, tính đến ngày 17/3/2021, trên địa bàn toàn tỉnh đã cấp mới (chấp thuận chủ trương đầu tư/cấp GCNĐKĐT) cho 16 dự án với tổng số vốn đầu tư đăng ký hơn 6.300 tỷ đồng; điều chỉnh 27 lượt dự án, trong đó điều chỉnh tổng vốn đầu tư 7 dự án (tăng 701,2 tỷ đồng).

Trong đó, cấp mới cho 15 dự án trong nước, với tổng vốn đầu tư hơn 1.694 tỷ đồng (chiếm 93,75% về số lượng dự án và 26,83% về tổng mức đầu tư) và 1 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), với tổng vốn đầu tư 200 triệu USD (chiếm 6,25% về số lượng dự án và 73,17% về tổng mức đầu tư). So với cùng kỳ năm 2020, số lượng dự án được cấp mới tăng 33%; tổng vốn đầu tư đăng ký mới tăng 4,65 lần (năm 2020: 12 dự án, tổng vốn hơn 1.116 tỷ đồng).

Theo Sở Kế hoạch và Đầu tư Nghệ An, lĩnh vực công nghiệp đang chiếm ưu thế khi có 7 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký hơn 5.000 tỷ đồng (chiếm 43,75% về số lượng dự án và 79,28% về tổng mức đầu tư).

Hàng loạt nhà đầu tư lớn trong và ngoài nước liên tục đầu tư về Nghệ An, điển hình như: Công ty TNHH Công nghệ Everwin Precision Việt Nam "rót" 200 triệu USD đầu tư Dự án nhà máy cấu kiện điện tử tại KCN VSIP Nghệ An; CTCP Hoàng Thịnh Đạt đầu tư Dự án Khu công nghiệp Hoàng Mai 1 với tổng vốn đầu tư 750 tỷ đồng; Công ty TNHH công nghệ vật liệu mới Đức Thịnh đầu tư Dự án Nhà máy sản xuất và chế biến bột đá siêu mịn tại KCN Nghĩa Đàn (300 tỷ đồng); Dự án Trang trại chăn nuôi theo mô hình trại lạnh khép kín tại xã Nghĩa Bình, huyện Tân Kỳ của Công ty TNHH Chăn nuôi công nghệ cao Tân Thắng (149,7 tỷ đồng)...

Gỡ khó cho nhà đầu tư

Sở Kế hoạch và Đầu tư Nghệ An thông tin, trong quý II/2021, Sở sẽ rà soát, đôn đốc các sở, ngành xử lý, giải quyết hồ sơ chủ trương đầu tư còn tồn đọng và các hồ sơ mới phát sinh cho các doanh nghiệp/nhà đầu tư.

Bên cạnh đó, chủ động theo dõi và có giải pháp cụ thể để tháo gỡ khó khăn, đôn đốc triển khai các dự án đã có chủ trương, giấy phép đầu tư; tập trung tháo gỡ khó khăn, xử lý vướng mắc trong hồ sơ, thủ tục, giải phóng mặt bằng các dự án trọng điểm trên địa bàn.

Cùng với đó, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương tham mưu UBND tỉnh thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành chậm tiến độ năm 2021 và danh mục dự án kiểm tra kèm theo. Phối hợp với các sở, ngành, địa phương, Trung tâm xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch đánh giá kết thực hiện, rà soát thủ tục hành chính, tham mưu UBND tỉnh sửa đổi Quyết định 72/2017/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Hoàn thiện dự thảo Nghị quyết HĐND tỉnh về một số chính sách hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Nghệ An (thay thế Nghị quyết số 26/2016/NQ-HĐND) để trình HĐND tỉnh trong phiên họp tháng 7/2021.

Đồng thời, xây dựng dự thảo Đề án Phát triển Doanh nghiệp tỉnh Nghệ An đến năm 2025 và Đề án Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư giai đoạn 2021-2025. Thường xuyên phối hợp với Hiệp hội doanh nghiệp và các Hội doanh nghiệp, doanh nhân trên địa bàn tỉnh để tham mưu UBND tỉnh họp giao ban, đối thoại định kỳ hàng tháng, kịp thời giải quyết các kiến nghị, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ