Vốn đầu tư ra nước ngoài tăng gần 8 lần

Trong 4 tháng đầu năm, tổng vốn đầu tư ra nước ngoài cấp mới và tăng thêm đạt 545,9 triệu USD, tăng 7,9 lần so với cùng kỳ năm 2020, theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
LAN ANH
30, Tháng 04, 2021 | 12:33

Trong 4 tháng đầu năm, tổng vốn đầu tư ra nước ngoài cấp mới và tăng thêm đạt 545,9 triệu USD, tăng 7,9 lần so với cùng kỳ năm 2020, theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

cc

Tổng vốn đầu tư ra nước ngoài trong 4 tháng đầu năm tăng gần 8 lần so với cùng kỳ 2020. Ảnh: Quỳnh Danh.

Trong đó, 18 dự án được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mới với tổng số vốn đạt 142,8 triệu USD, tăng 2,7 lần so với cùng kỳ. Đồng thời, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ghi nhận 9 lượt dự án điều chỉnh vốn đầu tư với tổng vốn tăng thêm là 403,2 triệu USD, tăng 25,5 lần.

Trong 10 lĩnh vực đầu tư trong 4 tháng qua, mảng khoa học công nghệ dẫn đầu với 8 dự án mới và 2 lượt dự án điều chỉnh vốn. Tổng vốn đầu tư cấp mới và tăng thêm là 270,8 triệu USD, chiếm 49,6% tổng vốn đầu tư.

Lĩnh vực bán buôn, bán lẻ đứng thứ hai với tổng vốn đầu tư đạt 147,8 triệu USD, chiếm 27,1%. Tiếp theo là các lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thủy sản, hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ...

Xét về quốc gia và vùng lãnh thổ, các nhà đầu tư Việt Nam đã có 2 dự án mới và 2 dự án điều chỉnh vốn tại Mỹ. Tổng vốn đầu tư đăng ký lên đến 302,3 triệu USD, chiếm 55,4%. Kế đến là Campuchia (chiếm 16,3% tổng vốn đầu tư) và các nước Pháp, Canada, Đức, Hà Lan với vốn đầu tư đều đạt 32 triệu USD.

Lũy kế đến ngày 20/4, Việt Nam có 1.417 dự án đầu tư ra nước ngoài còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư là 21,8 tỷ USD. Các dự án này tập trung nhiều nhất ở lĩnh vực khai khoáng (36%), nông, lâm nghiệp, thủy sản (15,4%). Các quốc gia nhận đầu tư của Việt Nam nhiều nhất lần lượt là Lào (23,1%), Campuchia (13%), Nga (12,7%).

(Theo Zing)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25153.00 25453.00
EUR 26686.00 26793.00 27986.00
GBP 31147.00 31335.00 32307.00
HKD 3181.00 3194.00 3299.00
CHF 27353.00 27463.00 28316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16377.00 16443.00 16944.00
SGD 18396.00 18470.00 19019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18223.00 18296.00 18836.00
NZD   14893.00 15395.00
KRW   17.76 19.41
DKK   3584.00 3716.00
SEK   2293.00 2381.00
NOK   2266.00 2355.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ