Tổng tài sản của THACO vượt 6,5 tỷ USD

Nhàđầutư
Tính đến cuối năm ngoái, tổng tài sản của Tập đoàn Trường Hải (THACO) đã ở mức 153.086 tỷ đồng, tăng 18% so với năm 2021.
NHẬT HUỲNH
18, Tháng 05, 2023 | 08:53

Nhàđầutư
Tính đến cuối năm ngoái, tổng tài sản của Tập đoàn Trường Hải (THACO) đã ở mức 153.086 tỷ đồng, tăng 18% so với năm 2021.

b-2147

Xưởng gia công cơ khí thuộc Tập đoàn THACO. Ảnh: THACO

CTCP Tập đoàn Trường Hải (THACO) vừa công bố các chỉ tiêu kinh doanh của doanh nghiệp này trong năm 2022. Đây là lần đầu tiên các số liệu tài chính của THACO được công bố kể từ khi công ty hủy tư cách công ty đại chúng vào tháng 5/2021.

Theo đó, trong năm vừa qua, tập đoàn của tý phú Trần Bá Dương ghi nhận lãi sau thuế đạt 7.420 tỷ đồng, tăng 40% so với cùng kỳ năm 2021. Vốn chủ sở hữu của THACO tại ngày 31/12/2022 đạt 48.445 tỷ đồng, tương đương tăng gần 2.000 tỷ đồng sau một năm.

Nhờ kết quả này, tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu (ROE) của tập đoàn tăng từ 11,3% lên 15,3%.

Tính đến cuối năm ngoái, nợ phải trả của THACO ở mức 104.641 tỷ đồng, tăng 27% so với năm trước đó, riêng dư nợ trái phiếu là 8.200 tỷ đồng. Còn tổng tài sản ở mức 153.086 tỷ đồng (khoảng 6,5 tỷ USD), tăng 18% so với năm 2021.

THACO được biết đến là một đại tập đoàn hoạt động trên nhiều lĩnh vực do ông Trần Bá Dương - một trong những tỷ phú thế giới (sở hữu trên 1 tỷ USD) - làm Chủ tịch HĐQT. 

Năm 2023 sẽ là năm đầu tiên THACO bước vào giai đoạn phát triển mới với 6 Tập đoàn thành viên trong 6 lĩnh vực kinh doanh gồm: ô tô; cơ khí và công nghiệp hỗ trợ; nông nghiệp; logistics; đầu tư và xây dựng; thương mại và dịch vụ có tính bổ trợ, tích hợp cao. Trong đó, mảng ô tô (Công ty TNHH Thaco Auto) có kế hoạch tổng doanh thu hợp nhất trên 90.000 tỷ đồng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ