Thủ tướng phê duyệt quy hoạch phân khu xây dựng Đại học Đà Nẵng

Nhàđầutư
Thủ tướng Chính phủ vừa quyết định Phê duyệt quy hoạch phân khu xây dựng Đại học Đà Nẵng (tỷ lệ 1/2.000), trở thành một trong 3 trung tâm đào tạo đại học trọng điểm quốc gia, ngang tầm khu vực và quốc tế.
THÀNH VÂN
15, Tháng 07, 2020 | 10:00

Nhàđầutư
Thủ tướng Chính phủ vừa quyết định Phê duyệt quy hoạch phân khu xây dựng Đại học Đà Nẵng (tỷ lệ 1/2.000), trở thành một trong 3 trung tâm đào tạo đại học trọng điểm quốc gia, ngang tầm khu vực và quốc tế.

Mới đây, Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng ký Quyết định số 986/QĐ-TTg phê duyệt đồ án quy hoạch phân khu xây dựng Đại học Đà Nẵng (tỷ lệ 1/2.000), trở thành một trong 3 trung tâm đào tạo đại học trọng điểm quốc gia, ngang tầm khu vực và quốc tế.

Theo đó, Thủ tướng phê duyệt đồ án quy hoạch phân khu xây dựng Đại học Đà Nẵng (tỷ lệ 1/2.000) với vị trí, phạm vi ranh giới thuộc quận Ngũ Hành Sơn (TP.Đà Nẵng) và thị xã Điện Bàn có quy mô diện tích đất 300ha (110ha thuộc phường Hòa Quý, quận Ngũ Hành Sơn và 190ha thuộc phường Điện Ngọc, Điện Bàn). 

lang-dai-hoc

Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đồ án quy hoạch phân khu xây dựng Đại học Đà Nẵng.

Theo quy hoạch, số lượng sinh viên là 60.000. Số lượng cán bộ giảng dạy và làm việc là 3.364 người. Dân cư hiện trạng và phát triển mới là 5.000 người.

Mục tiêu quy hoạch nhằm cụ thể hóa điều chỉnh quy hoạch chung Đại học Đà Nẵng (đã được phê duyệt năm 2004) và Chiến lược phát triển Đại học Đà Nẵng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035.

Đồng thời, nhằm rà soát, hoàn chỉnh các dự án theo yêu cầu phát triển mới về quy mô đào tạo, bối cảnh phát triển của khu vực và hoàn thiện Đại học Đà Nẵng trở thành một trong 3 trung tâm đào tạo đại học trọng điểm quốc gia, ngang tầm khu vực và quốc tế…

Về tính chất, chức năng của khu vực quy hoạch, Đại học Đà Nẵng là khu chức năng đặc thù, trung tâm GD-ĐT và nghiên cứu khoa học đa ngành, đa lĩnh vực cấp quốc gia và quốc tế. Chức năng của khu vực bao gồm các khu học tập và cơ sở nghiên cứu khoa học, khu nghiên cứu phát triển, ươm tạo; khu phục vụ chung, khu thương mại - dịch vụ và khu lưu trú; khu thể dục - thể thao, giáo dục quốc phòng - an ninh; quảng trường và các không gian mở kết nối. 

bo-truong-Nha

Bộ trưởng Bộ GD&ĐT Phùng Xuân Nhạ cùng đoàn công tác của Bộ GD&ĐT đi thực tế khu quy hoạch dự án xây dựng Đại học Đà Nẵng. 

Quyết định của Thủ tướng cũng đã phê duyệt quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất; tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan - thiết kế đô thị; quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật; đánh giá môi trường chiến lược, theo đó khuyến khích sử dụng năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, ưu tiên phát triển mô hình kiến trúc xanh, ứng dụng công nghệ thân thiện môi trường, sử dụng các phương tiện giao thông công cộng…

Quy hoạch cũng quy định phương án tổ chức tái định cư; các dự án ưu tiên đầu tư (phân kỳ đến năm 2025, từ năm 2026 - 2030 và từ năm 2031 - 2035) và nguồn lực thực hiện bao gồm vốn ngân sách nhà nước (Trung ương và địa phương), vốn vay ODA, vốn kêu gọi đầu tư PPP, vốn từ nguồn thu hợp pháp của Đại học Đà Nẵng và các nguồn hợp pháp khác.

Trước đó, vào tháng 5/2020, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Phùng Xuân Nhạ có buổi làm việc với UBND TP. Đà Nẵng để tìm giải pháp tháo gỡ vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ Dự án Làng Đại học Đà Nẵng.

Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo Phùng Xuân Nhạ cho rằng, dự án Làng đại học đã kéo dài 23 năm, giờ không thể kéo dài hơn được nữa. Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ quyết tâm tập trung nguồn lực, phối hợp với Đà Nẵng nhanh chóng tái khởi động dự án này. Nút thắt lớn nhất là hiện nay là công tác giải phóng mặt bằng, rất cần sự hỗ trợ đồng hành từ phía chính quyền TP. Đà Nẵng.

Theo Bộ trưởng, năm nay, ngân sách của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã bố trí cho dự án này 400 tỷ đồng. Như vậy, nguồn kinh phí dành cho công tác đền bù giải tỏa, tái định cư đã sẵn sàng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ