Cận cảnh dự án làng đại học Đà Nẵng ‘treo’ hơn 20 năm sắp khởi động lại

Nhàđầutư
Vừa qua, Phó thủ tướng Trịnh Đình Dũng đã có văn bản chỉ đạo các Bộ, ngành và địa phương ưu tiên bố trí vốn để triển khai quy hoạch phân khu dự án làng đại học Đà Nẵng. Dự án này đã bị "treo" suốt hơn 20 năm qua do không có vốn để tiếp tục xây dựng.
VĂN DŨNG
06, Tháng 03, 2019 | 09:45

Nhàđầutư
Vừa qua, Phó thủ tướng Trịnh Đình Dũng đã có văn bản chỉ đạo các Bộ, ngành và địa phương ưu tiên bố trí vốn để triển khai quy hoạch phân khu dự án làng đại học Đà Nẵng. Dự án này đã bị "treo" suốt hơn 20 năm qua do không có vốn để tiếp tục xây dựng.

IMG_8089

Dự án làng đại học Đà Nẵng được Thủ tướng phê duyệt tháng 12/1997 với quy mô gần 300 ha thuộc phường Hòa Quý, quận Ngũ Hành Sơn Đà Nẵng và phường Ðiện Ngọc, thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam với tổng vốn dự kiến gần 10.000 tỷ đồng.

IMG_8112

Đây là khu chức năng đặc thù, là trung tâm giáo dục đào tạo và nghiên cứu khoa học đa ngành, đa lĩnh vực cấp quốc gia và quốc tế. Tổng quy mô phục vụ của làng đại học Đà Nẵng đến năm 2035 là 66.000 người, gồm 60.000 sinh viên và khoảng 6.000 giảng viên, cán bộ.

IMG_8153

 

IMG_8081

Tuy nhiên, dự án này đã “treo” suốt 20 năm qua vì công tác thẩm định phê duyệt đồ án quy hoạch chậm, công tác giải phóng mặt bằng còn nhiều vướng mắc.

IMG_8092

Các bãi đất rộng giờ đang là nơi chăn thả trâu, bò của người dân địa phương

IMG_8101

Hoang hóa, nhếch nhác là những gì có thể dễ dàng bắt gặp và nhận ra ở làng đại học Đà Nẵng hiện tại.

IMG_8180

Ngoài sự đìu hiu, hoang vắng khi chỉ có 4 ngôi trường với lác đác sinh viên thì toàn bộ hàng trăm ha đất nơi đây đều hoang hóa, cỏ dại um tùm

IMG_8134

 

IMG_8133

 

IMG_8098

Những khu đất cò bay mỏi cánh ở đây đã bị 'treo' hơn 2 thập kỷ

IMG_8099

 

IMG_8106

 

IMG_8140

Những khối bê tông đúc sẵn đã nằm chờ đây hàng chục năm

IMG_8145

 

IMG_8169

 

IMG_8170

 

IMG_8200

Điểm dừng xe Bus cũng đã được dựng lên nhưng chắc không ai dám vào ngồi đây để chờ xe 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ