Tháo gỡ nút thắt trong Dự án Làng Đại học Đà Nẵng

Nhàđầutư
Đà Nẵng đã lên phương án giải phóng mặt bằng, bố trí tái định cư cho người dân thuộc diện giải toả trong Dự án Làng Đại học Đà Nẵng.
THÀNH VÂN
19, Tháng 05, 2020 | 07:19

Nhàđầutư
Đà Nẵng đã lên phương án giải phóng mặt bằng, bố trí tái định cư cho người dân thuộc diện giải toả trong Dự án Làng Đại học Đà Nẵng.

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Phùng Xuân Nhạ vừa có buổi làm việc với UBND TP. Đà Nẵng để tìm giải pháp tháo gỡ vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ Dự án Làng Đại học Đà Nẵng.

Dự án xây dựng Làng Đại học Đà Nẵng được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch chung vào ngày 9/12/1997 với quy mô đào tạo đến năm 2010 là 30.000 sinh viên hệ chính quy và diện tích sử dụng đất là 300 ha. Trong đó Quảng Nam 190 ha, Đà Nẵng hơn 110 ha. Tuy nhiên, đã trải qua 23 năm, dự án này vẫn chưa thực hiện. 

giam-doc-dh-da-nang-1_wjks

Giám đốc Đại học Đà Nẵng ông Nguyễn Ngọc Vũ báo cáo tại buổi làm việc. 

Ông Nguyễn Ngọc Vũ, Giám đốc Đại học Đà Nẵng cho biết, chủ trương của Thủ tướng là xây dựng Đại học Đà Nẵng thành một trong ba trung tâm đào tại nghiên cứu khoa học hàng đầu cả nước.

Từ 1997 đến 2017, tổng vốn đầu tư của Bộ cho dự án xây dựng Đại học Đà Nẵng khoảng 300 tỷ đồng, đạt 5% so với tổng mức đầu tư dự kiến 7.000 tỷ đồng (năm 1997) và được triển khai trong 3 giai đoạn.

“Với khoản vốn trên, Đại học Đà Nẵng đã giải phóng mặt bằng được 25,4 ha, nếu tính cả 13,55 ha đất của Trường Cao đẳng CNTT Hữu nghị Việt - Hàn được sáp nhập về Đại học Đà Nẵng thì tổng diện tích giải phóng mặt bằng của dự án cho đến nay là 38,95 ha”- ông Vũ cho biết. 

IMG_20200518_220515

Bộ trưởng Phùng Xuân Nhạ đi khảo sát thực tế dự án Làng Đại học Đà Nẵng. 

Theo ông Vũ, hiện nay, công tác tái định cư phục vụ cho giải phóng mặt bằng trên địa bàn TP. Đà Nẵng có ý nghĩa quyết định. Nếu nút thắt này được tháo gỡ sẽ là tiền đề hết sức quan trọng quyết định đến sự thành công của dự án.

Để thực hiện, lãnh đạo Đại học Đà Nẵng đề xuất 2 phương án. Phương án 1 là thành phố xây dựng khu tái định cư mới để bố trí cho các hộ dân thuộc đối tượng di dời trong phạm vi giải phóng mặt bằng của dự án Đại học Đà Nẵng từ nguồn kinh phí của địa phương.

Sau đó, thành phố sẽ thu lại khoản kinh phí đã đầu tư khu tái định cư này từ việc bán đất cho các đối tượng tái định cư thuộc khu vực giải phóng mặt bằng của dự án.

Phương án 2 là thành phố sử dụng các khu tái định cư đã xây dựng để thực hiện tái định cư chung cho các dự án khác nhau để bố trí cho các hộ dân thuộc đối tượng di dời trong phạm vi dự án Đại học Đà Nẵng từ nguồn kinh phí của Đà Nẵng. Đây được xem như là đầu tư cho sự phát triển của thành phố.

IMG_20200518_220502

Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo Phùng Xuân Nhạ phát biểu tại buổi làm việc.

Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo Phùng Xuân Nhạ cho biết, dự án Làng đại học đã kéo dài 23 năm, giờ không thể kéo dài hơn được nữa. Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ quyết tâm tập trung nguồn lực, phối hợp với Đà Nẵng nhanh chóng tái khởi động dự án này. Nút thắt lớn nhất là hiện nay là công tác giải phóng mặt bằng, rất cần sự hỗ trợ đồng hành từ phía chính quyền TP. Đà Nẵng.

Theo Bộ trưởng, năm nay, ngân sách của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã bố trí cho dự án này 400 tỷ đồng. Như vậy, nguồn kinh phí dành cho công tác đền bù giải tỏa, tái định cư đã sẵn sàng.

Ông Huỳnh Đức Thơ, Chủ tịch UBND TP. Đà Nẵng khẳng định, quan điểm của thành phố giao cho Sở Xây dựng quy hoạch để tìm ra khu tái định cư mới bố trí cho các hộ dân. Phương án lấy đất nhiều nơi rất khó vì hiện nay quỹ đất tái định cư cho những người tái định cư đã thiếu vì vậy không thể dùng phương án 2 như Đại học Đà Nẵng đã đề xuất. 

Do đó, thành phố thống nhất chọn phương án 1 cũng như tiến hành thành lập một Tổ riêng xử lý những vướng mắc liên quan đến Khu đô thị Đại học Đà Nẵng.

Cũng trong sáng cùng ngày, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Phùng Xuân Nhạ đã đi kiểm tra, thực tế Dự án Làng Đại học Đà Nẵng. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ