SeABank có Quyền Tổng giám đốc mới

Nhàđầutư
Ông Lê Quốc Long sẽ đảm nhận vị trí Quyền Tổng giám đốc phụ trách điều hành hoạt động của SeABank kể từ ngày 1/8/2023 thay ông Loic Faussier từ nhiệm vì lý do cá nhân.
ĐÌNH VŨ
31, Tháng 07, 2023 | 21:46

Nhàđầutư
Ông Lê Quốc Long sẽ đảm nhận vị trí Quyền Tổng giám đốc phụ trách điều hành hoạt động của SeABank kể từ ngày 1/8/2023 thay ông Loic Faussier từ nhiệm vì lý do cá nhân.

le-quoc-long

Ông Lê Quốc Long đảm nhận vị trí Quyền Tổng giám đốc SeABank từ ngày 1/8/2023. Ảnh: Seabank

Ngày 31/7/2023, Hội đồng Quản trị (HĐQT) Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (SeABank) đã ban hành Nghị quyết về việc bổ nhiệm Phó Tổng Giám đốc thường trực Lê Quốc Long làm Quyền Tổng Giám đốc phụ trách điều hành hoạt động của Ngân hàng kể từ ngày 1/8/2023.

Ông Long có 18 năm thâm niên giữ chức vụ Phó Tổng Giám đốc tại SeABank.

Bên cạnh đó, HĐQT SeABank cũng ban hành Nghị quyết về việc chấp thuận cho ông Loic Faussier thôi đảm nhiệm chức vụ Tổng Giám đốc từ ngày 1/8/2023 vì lý do cá nhân.

Ông Loic Faussier có thâm niên làm việc 3 năm ở SeABank tại các vị trí Thành viên HĐQT độc lập, Phó Tổng Giám đốc cao cấp phụ trách điều hành hoạt động và Tổng Giám đốc của Ngân hàng.

Nửa đầu năm 2023, SeABank đạt lợi nhuận trước thuế 2.016 tỷ đồng, giảm 28% so với cùng kỳ năm 2022. Tổng tài sản tới cuối quý II/2023 đạt hơn 245.206 tỷ đồng, tăng 5,96%, trong đó dư nợ cho vay khách hàng đạt 161.889 tỷ đồng, tăng 5,15% so với thời điểm 31/12/2022. Tổng huy động khách hàng đạt 144.788 tỷ đồng, tăng trưởng 5,64%.

Tháng 6/2023, SeABank đã phát hành thành công cổ phiếu để trả cổ tức và cổ phiếu thưởng với tỷ lệ gần 20,3% để tăng vốn điều lệ lên 24.537 tỷ đồng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ