SeABank trả cổ tức bằng cổ phiếu và phát hành cổ phiếu thưởng để tăng vốn điều lệ lên 24.537 tỷ đồng

Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (SeABank, mã chứng khoán SSB) phát hành cổ phiếu để trả cổ tức và phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu (cổ phiếu thưởng) với tổng tỷ lệ 20,3% để tăng vốn điều lệ từ gần 20.403 tỷ đồng lên 24.537 tỷ đồng.
AN NHIÊN
05, Tháng 07, 2023 | 15:43

Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (SeABank, mã chứng khoán SSB) phát hành cổ phiếu để trả cổ tức và phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu (cổ phiếu thưởng) với tổng tỷ lệ 20,3% để tăng vốn điều lệ từ gần 20.403 tỷ đồng lên 24.537 tỷ đồng.

SeABank

 

Kế hoạch này nằm trong lộ trình tăng vốn đã được Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) thường niên 2023 của SeABank và Ngân hàng Nhà nước phê duyệt.

Cụ thể, SeABank phát hành 295.200.000 cổ phiếu (tương đương tỷ lệ 14,5%) để trả cổ tức năm 2022 và phát hành 118.201.732 cổ phiếu thưởng (tương đương tỷ lệ 5,8%).

Sau khi hoàn thành đợt phát hành cổ phiếu trên, vốn điều lệ của SeABank sẽ tăng hơn 4.134 tỷ đồng, từ gần 20.403 tỷ đồng lên 24.537 tỷ đồng.

Việc tăng vốn điều lệ là một dấu mốc quan trọng trong kế hoạch và định hướng của SeABank, giúp Ngân hàng tăng cường năng lực tài chính để thực hiện các mục tiêu: triển khai chiến lược hội tụ số, đầu tư mạnh mẽ cho công nghệ, số hóa toàn diện các quy trình vận hành trong hoạt động tín dụng, thanh toán, dịch vụ khách hàng, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, qua đó mang lại hiệu quả hoạt động và giao dịch, gia tăng trải nghiệm và đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu của mọi khách hàng.

Trước đó, SeABank đã tổ chức thành công ĐHĐCĐ thường niên 2023 với việc thông qua nhiều nội dung quan trọng. SeABank dự kiến sẽ tăng vốn điều lệ lên tối đa 25.903 tỷ đồng theo phương án phát hành cổ phiếu để trả cổ tức và cổ phiếu thưởng với tỷ lệ gần 20,3%, chào bán cổ phiếu riêng lẻ cho nhà đầu tư nước ngoài với tỷ lệ hơn 4,6% và phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn dành cho cán bộ nhân viên (ESOP).

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ