Sân bay Phù Cát - Dự án trọng điểm hiện thực hóa quy hoạch Bình Định

Nhàđầutư
Lãnh đạo tỉnh Bình Định cam kết sẽ tập trung triển khai thực hiện đảm bảo tiến độ, chất lượng dự án CHK Phù Cát, xem đây như dự án trọng điểm mở đầu trong việc hiện thực hóa quy hoạch tỉnh.
NGUYỄN TRI
24, Tháng 12, 2023 | 15:15

Nhàđầutư
Lãnh đạo tỉnh Bình Định cam kết sẽ tập trung triển khai thực hiện đảm bảo tiến độ, chất lượng dự án CHK Phù Cát, xem đây như dự án trọng điểm mở đầu trong việc hiện thực hóa quy hoạch tỉnh.

Empty

Cảng hàng không Phù Cát. Ảnh: Dũng Nhân

Theo quy hoạch Cảng hàng không (CHK) Phù Cát thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 vừa được Bộ GTVT phê duyệt, đây sẽ là cảng hàng không nội địa trong mạng cảng hàng không, sân bay toàn quốc; đồng thời, sân bay này sẽ dùng chung dân dụng và quân sự.

Giai đoạn 2021 - 2030, CHK Phù Cát sẽ là cấp sân bay 4C (theo mã tiêu chuẩn của Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế - ICAO) và sân bay quân sự cấp I; công suất 5 triệu hành khách/năm và 12.000 tấn hàng hoá/năm; loại tàu bay khai thác là code C như A320/A321 và tương đương.

CHK Phù Cát, trước đây là sân bay Phù Cát (thuộc xã Cát Tân, huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định), được Mỹ xây dựng từ những năm 1960 - 1970.

Tầm nhìn đến năm 2050, CHK Phù Cát là sân bay cấp 4C và sân bay quân sự cấp I; công suất 7 triệu hành khách/năm và 27.000 tấn hàng hóa/năm; loại tàu bay khai thác là code C như A320/A321 và tương đương (có thể tiếp nhận tàu bay code E khi có nhu cầu).

Đến năm 2050, tiếp tục mở rộng sân đỗ đáp ứng 20 vị trí và có dự trữ để mở rộng khi có nhu cầu (chưa bao gồm các vị trí đỗ cho hàng không chung, hàng không tư nhân sẽ được xác định cụ thể ở bước triển khai dự án)…

Theo ông Nguyễn Tự Công Hoàng, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Bình Định, trong quy hoạch tỉnh này thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, địa phương sẽ xúc tiến quy hoạch xây dựng khu công nghiệp sản xuất gia công hàng điện tử, bán dẫn gần sân bay nhằm tận dụng lợi thế vận tải hàng không của sân bay Phù Cát.

Đồng thời, nâng cấp sân bay Phù Cát trở thành sân bay quốc tế phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và của khu vực miền Trung - Tây Nguyên. Đáng chú ý, Bình Định còn xây dựng đô thị sân bay gắn với khu công nghiệp Hòa Hội để phát triển công nghiệp điện tử, bán dẫn.

san-bay-phu-cat (1)

Bình Định sẽ nối lại chuyến bay charter với Hàn Quốc, sau 4 năm gián đoạn. Ảnh: Dũng Nhân

Bí thư Tỉnh ủy Bình Định Hồ Quốc Dũng nhìn nhận, quy hoạch CHK Phù Cát là một trong những hợp phần quan trọng trong quy hoạch tỉnh Bình Định.

"Tỉnh cam kết sẽ tập trung triển khai thực hiện đảm bảo tiến độ, chất lượng, xem đây như dự án trọng điểm mở đầu trong việc hiện thực hóa quy hoạch tỉnh, góp phần tháo gỡ điểm nghẽn lớn nhất về hạ tầng giao thông, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương", ông Dũng chia sẻ.

Ở một diễn biến khác, dự kiến đầu tháng 1/2024, Bình Định sẽ nối lại chuyến bay charter với Hàn Quốc, sau 4 năm gián đoạn.

Theo ông Trần Văn Thanh, Giám đốc Sở Du lịch tỉnh Bình Định, 11 doanh nghiệp lữ hành của Hàn Quốc đánh giá Bình Định có nhiều danh thắng đẹp, món ăn ngon cùng những trải nghiệm thú vị mà du khách xứ Hàn có thể tận hưởng.

Dự kiến trong quý I/2024, sẽ có 17 chuyến bay thẳng từ sân bay Incheon (Hàn Quốc) đến sân bay Phù Cát. Mỗi chuyến bay charter Hàn Quốc - Bình Định dự kiến sẽ chở hơn 200 hành khách, phần lớn là những người yêu chuộng bộ môn golf và tham gia các tour du lịch nổi tiếng khác ở Bình Định.

"Để đạt chỉ tiêu UBND tỉnh giao là đón 6 triệu lượt khách trong năm 2024, ngành du lịch Bình Định sẽ tăng cường công tác quảng bá xúc tiến, phối hợp với các doanh nghiệp lữ hành quốc tế mở các chuyến bay charter đến các thị trường khách du lịch quốc tế như: Hàn Quốc, Thái Lan, Ấn Độ, Nhật Bản và Đài Loan...", ông Thanh thông tin.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ