Rời Vietinbank, ông Phùng Duy Khương chọn VPBank làm bến đỗ mới

Nhàđầutư
Doanh nhân 7x Phùng Duy Khương sẽ bắt đầu làm việc tại VPBank từ ngày 3/1/2019 với hàm Phó Tổng giám đốc.
XUÂN TIÊN
27, Tháng 12, 2018 | 06:47

Nhàđầutư
Doanh nhân 7x Phùng Duy Khương sẽ bắt đầu làm việc tại VPBank từ ngày 3/1/2019 với hàm Phó Tổng giám đốc.

phung-duy-khuong-vpb

Tân Phó TGĐ VPBank Phùng Duy Khương

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) vừa công bố thông tin về nhân sự cao cấp. Cụ thể, HĐQT VPBank ngày 25/12 đã có Quyết định bổ nhiệm ông Phùng Duy Khương giữ chức danh Phó Tổng giám đốc kể từ ngày 3/1/2019.

Ông Phùng Duy Khương sinh năm 1976, là doanh nhân có tiếng trong giới ngân hàng. Ông có bằng Thạc sỹ Kế toán - Đại học Monash (Úc).

Ông Khương từng là Phó Chủ tịch phụ trách tài chính GE Money South East Asia kiêm Giám đốc phát triển Kinh doanh GE Money Vietnam (2006 – 2008). Sau đó, ông chuyển sang làm Phó TGĐ phụ trách Ngân hàng Cá nhân tại Đông Á Bank (2008-2010). Tháng 8/2010, ông được bổ nhiệm làm Phó TGĐ Maritime Bank kiêm TGĐ Ngân hàng Cá nhân. Đến tháng 06/2012, ông là TGĐ Ngân hàng Cá nhân Maritime Bank, đồng thời là thành viên Hội đồng điều hành của nhà băng này.

Tháng 7/2014, vị doanh nhân 7x chuyển sang công tác tại Vietinbank, giữ chức vụ Giám đốc Khối Bán lẻ, rồi hàm Phó TGĐ từ tháng 7/2017. Giữa tháng 11/2018, cùng với thay đổi lớn ở cấu trúc thượng tầng tại Vietinbank, ông Phùng Duy Khương quyết định nghỉ việc và không mất nhiều thời gian để tìm bến đỗ mới, như đã biết, là VPBank.

Ông Phùng Duy Khương là Phó TGĐ thứ ba được HĐQT VPBank bổ nhiệm trong năm nay, nâng số cấp phó của TGĐ Nguyễn Đức Vinh lên con số 11.

Với kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực bán lẻ, ông Phùng Duy Khương được cổ đông kỳ vọng sẽ thúc đẩy mạnh hơn nữa mảng kinh doanh đầy tiềm năng này ở VPBank, không chỉ dừng lại ở "con bò sữa" tài chính tiêu dùng vốn đang có dấu hiệu chững lại trong thời gian qua.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24610.00 24635.00 24955.00
EUR 26298.00 26404.00 27570.00
GBP 30644.00 30829.00 31779.00
HKD 3107.00 3119.00 3221.00
CHF 26852.00 26960.00 27797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15877.00 15941.00 16428.00
SGD 18049.00 18121.00 18658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17916.00 17988.00 18519.00
NZD   14606.00 15095.00
KRW   17.59 19.18
DKK   3531.00 3662.00
SEK   2251.00 2341.00
NOK   2251.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ