Vợ Chủ tịch HĐQT VPBank đã mua vào hơn 7 triệu cổ phiếu

Nhàđầutư
Căn cứ mức giá trong phiên 24/10 của VPB đạt 22.150 đồng/cổ phiếu, bà Hoàng Anh Minh - vợ Chủ tịch HĐQT Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (mã VPB), ước tính chi gần 156 tỷ đồng để mua toàn bộ số cổ phiếu trên.
BẢO LINH
30, Tháng 10, 2018 | 06:24

Nhàđầutư
Căn cứ mức giá trong phiên 24/10 của VPB đạt 22.150 đồng/cổ phiếu, bà Hoàng Anh Minh - vợ Chủ tịch HĐQT Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (mã VPB), ước tính chi gần 156 tỷ đồng để mua toàn bộ số cổ phiếu trên.

nhadautu - vo chu tich HDQT mua vao luong lon co phieu VPB

 

Theo đó, thời gian thực hiện giao dịch từ ngày 2/10/2018 đến ngày 24/10/2018 với phương thức giao dịch khớp lệnh trên sàn giao dịch.

Mục đích thực hiện giao dịch nhằm mua bổ sung cổ phiếu VPBank.

Được biết, bà Hoàng Anh Minh đăng ký mua vào 6,5 triệu cổ phiếu VPB, tuy vậy trong giao dịch vừa qua bà mua được hơn 7 triệu cổ phiếu. Qua đó, bà đã nâng tổng số cổ phiếu nắm giữ lên hơn 125 triệu cổ phiếu, tương đương tỷ lệ 4,94% vốn điều lệ VPBank.

Căn cứ mức giá trong phiên 24/10 của VPB đạt 22.150 đồng/cổ phiếu, bà Minh ước tính chi gần 156 tỷ đồng để mua toàn bộ số cổ phiếu trên.

Tại thời điểm bà mua vào hơn 7 triệu cổ phiếu, ông Ngô Chí Dũng, chồng bà và cũng là Chủ tịch HĐQT VPBank, đang nắm gần 113,7 triệu cổ phiếu, chiếm tỷ lệ 4,49% vốn điều lệ VP BANK.

Quý III/2018 của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng ghi nhận tổng thu nhập hoạt động thuần hợp nhất tăng 26%, riêng Ngân hàng riêng lẻ doanh thu tăng 28% và lợi nhuận trước thuế tăng 41% so với cùng kỳ năm ngoái, gần bằng mức lợi nhuận đạt được của cả năm 2017.

Lũy kế 9 tháng đầu năm 2018, tổng thu nhập hoạt động thuần đạt 22.112 tỷ đồng, cùng với đó lợi nhuận hợp nhất trước thuế tăng từ mức 4.376 tỷ đồng hồi giữa năm lên 6.125 tỷ đồng tính đến thời điểm 30/9/2018. 

Chốt phiên giao dịch 29/10, thị giá VPB đạt 20.400 đồng/cổ phiếu.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ