Quảng Trị xem xét bổ sung kế hoạch sử dụng đất cho nhà máy điện gió 1.554 tỷ đồng

Nhàđầutư
UBND tỉnh Quảng Trị vừa có công văn giao Sở Tài nguyên-Môi trường tỉnh rà soát quá trình thẩm định kế hoạch sử dụng đất năm 2020 của huyện Dakrông để giải quyết việc xin bổ sung kế hoạch sử dụng đất cho Nhà máy điện gió Hướng Hiệp 1 cho Công ty cổ phần Tổng công ty Tân Hoàn Cầu.
VĂN TUÂN
08, Tháng 05, 2020 | 06:31

Nhàđầutư
UBND tỉnh Quảng Trị vừa có công văn giao Sở Tài nguyên-Môi trường tỉnh rà soát quá trình thẩm định kế hoạch sử dụng đất năm 2020 của huyện Dakrông để giải quyết việc xin bổ sung kế hoạch sử dụng đất cho Nhà máy điện gió Hướng Hiệp 1 cho Công ty cổ phần Tổng công ty Tân Hoàn Cầu.

Trang-trai-dien-gio-696x418

 

Theo đó, Dự án Nhà máy điện gió Hướng Hiệp 1 được UBND tỉnh Quảng Trị chấp thuận chủ trương đầu tư vào tháng 6/2018. Dự án được xây dựng trên diện tích hơn 8ha đất trồng rừng, đất sản xuất được thu hồi của người dân xã Hướng Hiệp, huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị. Nhà máy gồm 12 tuabin gió, công suất mỗi tuabin gió 2,5 MW với với điện lượng đầu ra trung bình 126.329.000 kWh/năm. Vào tháng 4/2019 dự án được triển khai và dự kiến đến cuối năm 2020 đấu nối và phát điện.

Qua quá trình triển khai dự án, ngày 24/04/2020 Công ty cổ phần Tổng công ty Tân Hoàn Cầu đã có tờ trình số 83/2020/TT-THC gửi UBND tỉnh Quảng Trị về việc xin bổ sung kế hoạch sử dụng đất cho Dự án Nhà máy điện gió Hướng Hiệp 1. Ngày 27/4/2020, UBND tỉnh Quảng Trị có công văn số 1853/UBND-TN giao Sở TNMT tỉnh rà soát quá trình thẩm định Kế hoạch sử dụng đất năm 2020 của huyện Dakrông để giải quyết cho Công ty cổ phần Tổng công ty Tân Hoàn Cầu.

Dự án của “ông trùm” năng lượng Mai Văn Huế

Dự án Nhà máy điện gió Hương Hiệp 1, xã Hướng Hiệp, huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị có tổng vốn đầu tư 1.554.686.262.000 đồng. Trong đó, vốn chủ sở hữu là 310.937.252.400 đồng, chiếm 20% tổng vốn đầu tư; Vốn vay là 1.343.749.009.600 đồng, chiếm 80% tổng vốn đầu tư. Dự án do Công ty cổ phần Tổng công ty Tân Hoàn Cầu làm chủ đầu tư.

dien-nang-152946215993118

Quảng trị hiện có trên 50 dự án điện gió và 13 dự án điện mặt trời chờ bổ sung quy hoạch

Theo tìm hiểu của Nhadautu.vn, Công ty cổ phần Tổng Công ty Tân Hoàn Cầu (Tân Hoàn Cầu) là hạt nhân trong “hệ sinh thái” Tân Hoàng Cầu Group của vị doanh nhân Mai Văn Huế (SN 1975) thường trú tại đường Nguyễn Du, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.

Doanh nghiệp này tiền thân là Công ty cổ phần Tân Hoàn Cầu, thành lập năm 2005, có trụ đăng ký KCN Tây Bắc Đồng Hới, phường Bắc Lý, thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.

mai-van-hue-tan-hoan-cau-8222745_132020

"ông trùm" Mai Văn Huế (trái) trong một lần ký hợp đồng với đối tác.

Ông Mai Văn Huế hiện được xem là “ông trùm” năng lượng ở khu vực miền Trung. Hệ thống doanh nghiệp của của ông Mai Văn Huế còn có 6 thành viên khác là: Công ty cổ phần Tân Hoàn Cầu Bến Tre, Công ty cổ phần Năng Lượng Quảng Trị, Công ty cổ phần Đầu tư Thanh Hoa, Công ty cổ phần Thủy điện Trường Sơn, Công ty cổ phần Thủy điện Trường Sơn Bình Phước và Công ty cổ phần Nước sạch THC.

Về lĩnh vực năng lượng của Tân Hoàn Cầu Group không chỉ được thể hiện qua số lượng áp đảo các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này, mà còn được cụ thể hóa qua loạt dự án điện gió và thủy điện tại các tỉnh miền Trung.

Ở lĩnh vực điện gió, tập đoàn đang đầu tư 3 cụm dự án thủy điện, bao gồm: (1) Cụm dự án điện gió Hướng Linh (Quảng Trị, công suất 150 MW); (2) Cụm dự án điện gió Hướng Hiệp (Quảng Trị, công suất 90MW) và (3) Cụm dự án điện gió Bãi Dinh (180 MW).

Ở lĩnh vực thủy điện, Tân Hoàng Cầu Group đầu tư loạt dự án như: Thủy điện Đakrông 3 (8,8 MW), thủy điện Khe Nghi (9 MW), thủy điện Đức Thành (42 MW), thủy điện Khe Giông (4,5 MW), thủy điện Hướng Phùng (18 MW).

Ngoài ra, tập đoàn cũng hoạt động trong mảng nhà thầu xây dựng với các dự án Nhà máy thủy điện Đăk Psi (Kon Tum); Quốc lộ 1A, khu vực phía Nam, tỉnh Hà Tĩnh; xây dựng một số dự án khu nghỉ dưỡng 5 sao Vinpearl Resort & Villas.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ