Quân khu 7 thu hồi 300ha đất quốc phòng bị lấn chiếm, sử dụng sai mục đích

Bộ Tham mưu Quân khu 7 tổ chức Hội nghị sơ kết 5 năm thực hiện Chỉ thị số 90 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng  về tăng cường công tác quản lý, sử dụng, chống lấn chiếm và giải quyết lấn chiếm đất quốc phòng (2012 - 2017). Đến dự có Thiếu tướng Lê Bửu Tuấn-Phó Tư lệnh, Tham mưu trưởng Quân khu 7.
VÂN ANH
20, Tháng 03, 2018 | 11:42

Bộ Tham mưu Quân khu 7 tổ chức Hội nghị sơ kết 5 năm thực hiện Chỉ thị số 90 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng  về tăng cường công tác quản lý, sử dụng, chống lấn chiếm và giải quyết lấn chiếm đất quốc phòng (2012 - 2017). Đến dự có Thiếu tướng Lê Bửu Tuấn-Phó Tư lệnh, Tham mưu trưởng Quân khu 7.

  

2_JIKJ

Thiếu tướng Lê Bửu Tuấn-Phó Tư lệnh, Tham mưu trưởng Quân khu 7 phát biểu tại hội nghị.

5 năm qua, công tác quản lý sử dụng đất quốc phòng của Quân khu 7 đã đi vào nề nếp, quản lý đối tượng chặt chẽ nên việc triển khai, kiểm kê ở nhiều đơn vị cơ sở được thực hiện nhanh chóng, chính xác. Tuy nhiên còn có một số đơn vị để đất quốc phòng bị lấn chiếm, sử dụng sai mục đích, ảnh hưởng đến việc quy hoạch, sử dụng đất, gây lãng phí cho xã hội.

Thường vụ, Đảng ủy Bộ Tư lệnh Quân khu 7 đã thành lập Ban chỉ đạo tiến hành rà soát cấp trùng, đình chỉ và thu hồi các khu đất quốc phòng do các đơn vị tự ý sử dụng trái quy định của Nhà nước và Quân đội, qua đó đã thu hồi gần 300 ha.

Phát biểu tại hội nghị, Thiếu tướng Lê Bửu Tuấn đã biểu dương các địa phương, đơn vị làm tốt công tác quản lý, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng và chỉ đạo trong thời gian tới các đơn vị, địa phương tiếp tục làm tham mưu cho chính quyền trong việc quy hoạch, cấp sổ đỏ tránh chồng lấn, kiên quyết thu hồi các khu đất bị lấn chiếm và có phương án sử dụng hiệu quả.

Theo Báo Pháp luật Việt Nam

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25175.00 25177.00 25477.00
EUR 26671.00 26778.00 27961.00
GBP 31007.00 31194.00 32152.00
HKD 3181.00 3194.00 3297.00
CHF 27267.00 27377.00 28214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16215.00 16280.00 16773.00
SGD 18322.00 18396.00 18933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18215.00 18288.00 18819.00
NZD   14847.00 15342.00
KRW   17.67 19.30
DKK   3582.00 3713.00
SEK   2293.00 2380.00
NOK   2270.00 2358.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ