Nhân viên Agribank thu nhập bình quân 23,4 triệu, sếp quản lý gần 74 triệu đồng/tháng

Năm 2018, ngân hàng dự kiến tăng thu nhập bình quân của nhân viên lên 24,6 triệu đồng/tháng.
DIỆP TRẦN
05, Tháng 06, 2018 | 07:02

Năm 2018, ngân hàng dự kiến tăng thu nhập bình quân của nhân viên lên 24,6 triệu đồng/tháng.

agribank

 

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn vừa công bố báo cáo về chế độ, tiền lương, tiền thưởng của ngân hàng năm 2017 và kế hoạch năm 2018.

Theo báo cáo, đối với cấp nhân viên, số lao động của ngân hàng năm 2017 là 36.682 người với quỹ tiền lương là 9.695 tỷ đồng, tăng 5,2% so với kế hoạch. Quỹ tiền thưởng, phúc lợi phân phối trực tiếp cho người lao động là 612,8 tỷ đồng. Như vậy, mức tiền lương bình quân/tháng của người lao động tại Agribank là 22,03 triệu đồng; thu nhập bình quân/tháng là 23,42 triệu đồng. 

Năm 2018, Agribank dự kiến tăng thêm 1.467 nhân sự lên 38.149 người. Cùng với đó, kế hoạch nâng mức thu nhập bình quân của nhân viên lên mức 24,64 triệu đồng/tháng.

screenshot7-15281039925231087028904

 

Đối với cấp quản lý, năm 2017, ngân hàng có 23 quản lý với mức thu nhập bình quân là 73,89 triệu đồng/tháng, tăng gần 7 triệu so với kế hoạch. Trong đó tiền lương thực hiện là 65,2 triệu đồng/tháng, tăng 7 triệu so với kế hoạch. Năm 2018, ngân hàng dự kiến sẽ giảm thu nhập bình quân của cấp quản lý xuống còn 65,79 triệu đồng/tháng.

Bên cạnh báo cáo về lương thưởng của nhân viên, Agribank cũng vừa có báo cáo về kế hoạch kinh doanh năm 2018. Theo đó, dự kiến nguồn vốn huy động tăng 13-15%, dư nợ cho vay nền kinh tế tăng 14%, tỷ lệ nợ xấu dưới 3%. Lợi nhuận trước thuế mục tiêu tăng 10%, đạt gần 5.572 tỷ đồng. Kết thúc năm 2017, tổng tài sản của Agribank đạt gần 1,2 triệu tỷ đồng. Lợi nhuận trước thuế đạt 5.066 tỷ đồng. Ngoài ra, nhà băng này còn có 18.000 tỷ đồng nợ xấu nội bảng và hơn 40.000 tỷ đồng trái phiếu VAMC.

Theo Tri thức trẻ

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ