Ngân hàng nào có lợi thế cạnh tranh nhất ở mảng phân phối bảo hiểm nhân thọ?

Khoản phí thu được từ việc bán bancassurance trung bình đóng góp khoảng 37% (17 ngân hàng niêm yết) vào tổng thu nhập phí năm 2021 của các ngân hàng. Tỷ lệ này được kỳ vọng sẽ tăng lên 50% trong thời gian tới.
THU THUỶ
22, Tháng 06, 2022 | 10:36

Khoản phí thu được từ việc bán bancassurance trung bình đóng góp khoảng 37% (17 ngân hàng niêm yết) vào tổng thu nhập phí năm 2021 của các ngân hàng. Tỷ lệ này được kỳ vọng sẽ tăng lên 50% trong thời gian tới.

banca2

 

Trong báo cáo phân tích mới đây, Chứng khoán Yuanta Việt Nam nhận định, tiềm năng phát triển của bảo hiểm nhân thọ Việt Nam vẫn còn rất lớn.

Hiện mới chỉ 11% dân số Việt Nam tham gia mua bảo hiểm nhân thọ trong năm 2021, tỷ lệ này thấp hơn nhiều so với Malaysia (~50%), Singapore (~80%), và Mỹ (~90%). Mức độ thâm nhập của mảng bảo hiểm nhân thọ khá thấp - chỉ chiếm khoảng 2% tổng GDP năm 2020 - so với Thái Lan (3,1%), Singapore (9,8%), Đài Loan (13,7%), và Hong Kong (19,7%).

Theo Yuanta, mặc dù thị trường Việt Nam chưa thể so sánh với Singapore và các thị trường Đông Bắc Á, nhưng những con số này hàm ý rằng vẫn có cơ hội tăng trưởng đầy tiềm năng cho ngành bảo hiểm nhân thọ Việt Nam nói chung và mảng bancassurance (phân phối bảo hiểm qua ngân hàng) nói riêng.

Ngân hàng nào đứng đầu về doanh thu phí?

Theo thống kê của Yuanta, ACB là ngân hàng có tổng doanh thu phí APE cao nhất trong 4 tháng đầu năm 2022. Đứng sau ACB lần lượt là MB, Sacombank, VIB, HDBank, VPBank,…

Nhóm phân tích đánh giá, tập khách hàng chất lượng của ACB sẽ là động lực thúc đẩy nhu cầu bancassurance trong thời gian tới. Trong năm 2021, ACB đứng thứ 5 xét về doanh thu phí APE với 1,3 nghìn tỷ đồng, và trong 4 tháng đầu năm 2022, ngân hàng đã vươn lên và xếp vị trí thứ nhất với tổng phí APE là 565 tỷ đồng.

MB có mô hình khác với những nhà băng khác khi vận hành một công ty bảo hiểm riêng MB Ageas Life với tỷ lệ sở hữu là 61%. Đây là một chiến lược khả quan do doanh thu phí bancasssurance đang bùng nổ, theo đó ngân hàng nhận được khoản phí trả trước và cả những khoản hoa hồng từ công ty con bảo trong tương lai. Ngoài ra, ngân hàng cũng được hưởng lợi từ lợi nhuận từ phí bảo hiểm và đầu tư trong dài hạn từ công ty con.

Mặc dù MB Ageas Life là một công ty bảo hiểm mới, nhưng xếp thứ 6 trên thị trường với thị phần doanh thu phí bảo hiểm năm 2021 là 3,7%. Về doanh thu phí APE, MB cũng đứng thứ 2 trong 4 tháng đầu năm 2022.

banca

 

Lợi thế cạnh tranh của các nhà băng

Các ngân hàng có mạng lưới hoạt động rộng lớn và tệp khách hàng tiềm năng là những gì mà các công ty bảo hiểm đa quốc gia còn thiếu, và đây cũng là một lợi thế cạnh tranh rất lớn trong việc bán bảo hiểm.

Các chuyên gia của Yuanta cho rằng, các ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước như Vietinbank và Vietcombank đang đứng đầu xét về số lượng khách hàng và mạng lưới hoạt động trên toàn quốc.

Các ngân hàng thương mại như VPBank, MB và HDBank cũng có tệp khách hàng quy mô lớn. Tuy nhiên, phần lớn trong số đó là những khách hàng của các công ty con tài chính. Thu nhập hằng tháng của những khách hàng này được xếp vào nhóm thu nhập thấp.

"Vì thế, chúng tôi nhận thấy khả năng có thể bán sản phẩm bancassurance cho các khách hàng từ các công ty tài chính tiêu dùng thấp hơn so với các khách hàng của ngân hàng. Do đó, nếu không tính đến số lượng khách hàng của các công ty tài chính tiêu dùng, thì các ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước hiện đang là những ngân hàng có số lượng khách hàng bancassurance tiềm năng nhiều nhất", Yuanta nhận định.

Vietcombank xếp hạng 8 xét về tổng doanh thu phí APE trong năm 2021, và vẫn giữ vững thứ hạng này trong 4 tháng đầu năm 2022 với tổng APE là 330 tỷ đồng (tăng 28% so với cùng kỳ). Trong khi VietinBank xếp hạng 9 với tổng doanh thu phí APE trong 4 tháng đạt 324 tỷ đồng.

Các chuyên gia phân tích của Yuanta cho rằng, Vietcombank có lợi thế cạnh tranh lớn khi so với các ngân hàng khác nhờ vào mạng lưới hoạt động và tệp khách hàng rộng khắp các tỉnh/thành. Ngoài ra, chiến lược của Vietcombank là chuyển hướng sang mảng bán lẻ. "Theo quan điểm của chúng tôi, lợi thế cạnh tranh vượt trội của Vietcombank là lợi thế chi phí vốn dẫn đầu ngành, giúp VCB linh hoạt hơn so với các ngân hàng khác trong việc thuyết phục khách hàng vay và mua bảo hiểm tại ngân hàng".

Thị trường còn nhiều hạn chế

Tiềm năng lớn nhưng thị trường bancassurance hiện còn thiếu các sản phẩm đáp ứng các nhu cầu riêng biệt của từng khách hàng. Hầu hết các sản phẩm bancassurance đều kết hợp giữa việc tiết kiệm và quản trị rủi ro, hoặc tiết kiệm và đầu tư, sự kết hợp này có thể gây mâu thuẫn với hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Do đó có thể tác động đến việc bán các sản phẩm bancassurance trong điều kiện thanh khoản trên thị trường ngân hàng ở mức thấp. Khách hàng thường không hiểu rõ những lợi ích khác nhau của các loại bảo hiểm, và họ thường mua bảo hiểm chỉ để nhận lãi suất ưu đãi hoặc chỉ để tuân thủ theo các điều khoản cho vay.

Hiện nay, nhân viên ngân hàng chịu trách nhiệm về việc bán bảo hiểm, nhưng chỉ có một số ít nhân viên thực sự hiểu về sản phẩm bảo hiểm một cách toàn vẹn để có thể đưa ra những tư vấn hữu ích và đúng đắn cho các khách hàng. Những nhân viên này đơn giản chỉ muốn bán bảo hiểm để hoàn thành KPI. Điều này giúp tạo ra doanh thu và thu nhập phí, nhưng tình trạng này có thể làm ảnh hưởng xấu đến nhận thức của khách hàng về các ngân hàng và mảng bảo hiểm bancassurance. Vì thế, khách hàng có thể chấm dứt hợp đồng bảo hiểm sớm hơn so với thời hạn.

Khoản phí thu được từ việc bán bancassurance trung bình đóng góp khoảng 37% (17 ngân hàng niêm yết) vào tổng thu nhập phí năm 2021 của các ngân hàng. Yuanta kỳ vọng công tác bán bancassurance của VietinBank, Vietcombank, Techcombank, VPBank, MSB và Sacombank sẽ được đẩy mạnh sau khi các hợp đồng bancassurane được ký kết với các công ty bảo hiểm là đối tác độc quyền của họ. Vì thế, kỳ vọng doanh thu từ bancassurance sẽ đóng góp nhiều hơn vào tổng thu nhập phí (tỷ lệ này có thể sẽ đạt 50%) của toàn ngành trong thời gian tới.

(Theo Nhịp sống kinh tế)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24810.00 24830.00 25150.00
EUR 26278.00 26384.00 27554.00
GBP 30717.00 30902.00 31854.00
HKD 3125.00 3138.00 3240.00
CHF 26952.00 27060.00 27895.00
JPY 159.41 160.05 167.39
AUD 16033.00 16097.00 16586.00
SGD 18119.00 18192.00 18729.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 17923.00 17995.00 18523.00
NZD   14756.00 15248.00
KRW   17.51 19.08
DKK   3529.00 3658.00
SEK   2286.00 2374.00
NOK   2265.00 2354.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ