KCN Sông Khoai (Quảng Ninh) đón dự án 57 triệu USD

Nhàđầutư
Công ty CP Đô thị Amata Hạ Long và Công ty TNHH IKO Thompson Việt Nam đã ký kết hợp đồng cho thuê lại quyền sử dụng đất để triển khai dự án xây dựng nhà máy sản xuất vòng bi, thiết bị chuyển động tuyến tính tại KCN Sông Khoai.
VY ANH - ĐẶNG NHUNG
13, Tháng 03, 2024 | 07:00

Nhàđầutư
Công ty CP Đô thị Amata Hạ Long và Công ty TNHH IKO Thompson Việt Nam đã ký kết hợp đồng cho thuê lại quyền sử dụng đất để triển khai dự án xây dựng nhà máy sản xuất vòng bi, thiết bị chuyển động tuyến tính tại KCN Sông Khoai.

Lễ ký kết hợp đồng cho thuê lại quyền sử dụng đất tại KCN Sông Khoai giữa Công ty CP Đô thị Amata Hạ Long và Công ty TNHH IKO Thompson Việt Nam đã diễn ra vào chiều ngày 11/03.

Theo đó, Công ty CP Đô thị Amata Hạ Long sẽ cho Công ty TNHH IKO Thompson Việt Nam thuê lại quyền sử dụng đất với diện tích 3ha tại KCN Sông Khoai. Tổng mức đầu tư vào dự án là 57 triệu USD. Dự kiến, vào giữa năm 2025 Công ty TNHH IKO Thompson Việt Nam sẽ khởi công xây dựng nhà máy vào và vào đầu tháng 01/2026 sẽ đi vào hoạt động sản xuất với công suất thiết kế hàng năm đạt 930 tấn sản phẩm.

z5241169181312_143720ea7511a7e698f99261ad894f16

Dự kiến Công ty TNHH IKO sẽ tiến hành xây dựng nhà xưởng để đi vào hoạt động vào đầu năm 2026. Ảnh: Amata

Việc Công ty TNHH IKO Thompson Việt Nam - công ty sản xuất công nghiệp lâu năm đến từ Nhật Bản lựa chọn đầu tư vào KCN Sông Khoai đã cho thấy sức hấp dẫn của KCN này với các nhà đầu tư nước ngoài.

KCN Sông Khoai do Công ty CP Đô thị Amata Hạ Long làm chủ đầu tư với diện tích sử dụng đất 714ha, tổng mức đầu tư trên 3.500 tỷ đồng, chia thành 5 giai đoạn GPMB và đầu tư, kết thúc đầu tư hạ tầng vào năm 2026. Trước đó, năm 2023, KCN đã thu hút được 13 dự án FDI mới và điều chỉnh 2 dự án tăng vốn thêm 5 triệu USD, với tổng vốn đầu tư thu hút trên 1,4 tỷ USD, diện tích đất sử dụng là 107ha.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ