Giải ngân vốn đầu tư công tại Bình Dương mới chỉ đạt 17,5% kế hoạch

Nhàđầutư
Năm 2022, tỉnh Bình Dương phấn đấu hoàn thành giải ngân đạt 100% kế hoạch vốn đầu tư công các dự án giao thông, y tế, giáo dục. Tuy nhiên, tính đến ngày 15/5, địa phương này mới giải ngân được hơn 1,5 nghìn tỷ đồng, chỉ đạt 17,5% kế hoạch.
VŨ PHẠM
02, Tháng 06, 2022 | 14:02

Nhàđầutư
Năm 2022, tỉnh Bình Dương phấn đấu hoàn thành giải ngân đạt 100% kế hoạch vốn đầu tư công các dự án giao thông, y tế, giáo dục. Tuy nhiên, tính đến ngày 15/5, địa phương này mới giải ngân được hơn 1,5 nghìn tỷ đồng, chỉ đạt 17,5% kế hoạch.

Báo cáo về tình hình kinh tế xã hội tháng 5, đại diện UBND tỉnh Bình Dương cho biết, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Dương đạt được nhiều kết quả quan trọng. Song, giải ngân vốn đầu tư công đạt thấp so với kế hoạch.

Tổng kế hoạch điều chỉnh đầu tư công năm 2022 ở Bình Dương là hơn 8,9 nghìn tỷ đồng, khối lượng thực hiện đến ngày 15/5 là gần 1,5 nghìn tỷ đồng, giá trị giải ngân là hơn 1,5 nghìn tỷ đồng, đạt 17,5% kế hoạch (cùng kỳ năm 2021 tỷ lệ giải ngân đạt 12,5%). Kế hoạch năm 2021 kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân sang năm 2022 là 3,6 nghìn tỷ đồng, khối lượng thực hiện là hơn 250 tỷ đồng, giá trị giải ngân hơn 4 tỷ đồng, đạt 0,1% kế hoạch.

Theo Sở KH&ĐT Bình Dương, các đơn vị có tỷ lệ giải ngân cao gồm: Bệnh viện điều dưỡng và phục hồi chức năng (35,6%); UBND TP. Thủ Dầu Một (30,1%); Ban quản lý dự án ngành NN&PTNN (29,5%); UBND TX. Bến Cát (28%); Trung tâm đầu tư khai thác thủy lợi và nước sạch nông thôn (27,1%). Các đơn vị có tỷ lệ giải ngân thấp gồm: Sở VH-TT&DL Bình Dương (0,3%); Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng (4,2%); UBND TP. Dĩ An (5,4%); UBND TP. Thuận An (5,7%); Ban quản lý dự án đầu tư công trình giao thông (9,2%).

DSC_0850~2

Trung tâm hành chính tỉnh Bình Dương. Ảnh: Đình Nguyên

Đáng chú ý có đến 17 đơn vị chưa giải ngân gồm: Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh; Bệnh viện đa khoa tỉnh, Văn phòng Tỉnh ủy, Công an tỉnh, Ban quản lý rừng phòng hộ Núi Cậu Dầu Tiếng, Sở KH&CN, Sở Nội vụ, Sở LĐ-TB&XH, Liên đoàn Lao động tỉnh, Trung tâm kiểm nghiệm tỉnh, Trường cao đẳng Việ Nam - Hàn Quốc Bình Dương, Đài Phát thanh và Truyền hình, Sở Xây dựng, Sở TN&MT, Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Thông tin Truyề thông.

Lý giải về tỷ lệ giải ngân thấp, đại diện Sở KH&ĐT Bình Dương cho biết, qua rà soát hiện có đến 46/119 dự án đang triển khai thực hiện có vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng như: người dân không đồng ý đơn giá đền bù, yêu cầu bố trí tái định cư, không có vốn bố trí di dời công trình hạ tầng kỹ thuật, công tác kiểm kê đền bù của Trung tâm phát triển quỹ đất còn chậm...

Trong năm 2022, dự kiến, Bình Dương có 48 dự án khởi công mới với tổng số vốn kế hoạch bố trí khoảng hơn 1,9 nghìn đồng. Phần lớn các dự án này trong những tháng đầu năm đang hoàn thiện các thủ tục đầu tư, dự kiến đến quý III mới có phát sinh khối lượng thi công.

Ngoài ra, nhiều chủ đầu tư có vốn tạm ứng trong năm 2021 lớn (lũy kế tạm ứng đến 31/1/2022 là hơn 2,7 nghìn tỷ đồng) nên trong đầu năm 2022 phải dồn khối lượng hoàn thành để thu hồi vốn tạm ứng. Đồng thời, giá nguyên vật liệu, nhân công tăng cao so với dự toán được phê duyệt nên việc tổ chức lựa chọn nhà thầu thi công của các chủ đầu tư gặp nhiều khó khăn.

Một số dự án đang được Bình Dương chuẩn bị đầu tư như: Giải phóng mặt bằng QL13 đoạn từ cổng chào Vĩnh Phú đến ngã tư cầu Ông Bố; Xây dựng đường N8-N10 (từ đường Lê Hồng Phong đến đường Nguyễn Thị Minh Khai); Nâng cấp, mở rộng đường giao thông từ Công Chúa Ngọc Hân qua đoạn 3/2 đi ĐH.501 giáp tuyến đường tạo lực Bắc Tân Uyên - Phú Giáo - Bàu Bàng; Giải phóng mặt bằng đường cao tốc TP.HCM - Thủ Dầu Một - Chơn Thành; Đường Vành đai 4 TP.HCM (đoạn từ đường ĐT744 đến sông Sài Gòn; đoạn từ đường ĐT 748 đến đường ĐT744; giải phòng mặt bằng đoạn từ Đất Cuốc đến KCN Mỹ Phước)…

Trước đó, ngày 6/4, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương Võ Văn Minh đã chủ trì Hội nghị trực tuyến tổng kết công tác đầu tư công năm 2021.

Báo cáo tại hội nghị, Sở KH&ĐT Bình Dương cho biết, tổng giá trị giải ngân kế hoạch đầu tư công trong năm 2021 đến ngày 31/1/2022 là hơn 8,3 nghìn tỷ đồng, đạt 61,5% kế hoạch và đạt 78,75% so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó, giá trị giải ngân kế hoạch giao trong năm 2021 là hơn 7,7 nghìn tỷ đồng, đạt 75,5% kế hoạch Trung ương giao và đạt 62,9% kế hoạch tỉnh giao; giá trị giải ngân kế hoạch năm 2020 kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân sang năm 2021 là hơn 597 tỷ đồng, đạt 47,8% kế hoạch.

Tổng vốn kế hoạch đầu tư công năm 2021 các dự án, công trình trọng điểm là hơn 4,4 nghìn tỷ đồng, chiếm 36% tổng vốn kế hoạch đầu tư công năm 2021 của tỉnh, bố trí cho 48 dự án. Giá trị giải ngân đến ngày 31/12/2022 là hơn 2,3 nghìn tỷ đồng, đạt 52% kế hoạch.

Cũng tại hội nghị này, Chủ tịch Võ Văn Minh nhấn mạnh, các ngành, địa phương cần xác định việc đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công là nhiệm vụ trọng tâm của các cấp ủy Đảng, chính quyền và cả hệ thống chính trị. Đồng thời, thời gian tới, phải thực hiện quyết liệt, đồng bộ các chỉ thị, chỉ đạo của Trung ương, Tỉnh ủy, UBND tỉnh liên quan đến công tác đầu tư công; tập trung lãnh đạo, chỉ đạo giải ngân đạt 100% kế hoạch vốn các dự án giao thông, y tế, giáo dục.

Song song, các địa phương, đơn vị tiếp tục rà soát các nguồn vốn bổ sung kế hoạch đầu tư công năm 2022 cho các dự án có khả năng thực hiện và giải ngân bổ sung, đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án, sớm hoàn thành đưa vào sử dụng phát huy hiệu quả đầu tư.

"Các dự án chuẩn bị đầu tư, khẩn trương tổ chức triển khai lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu; hoàn chỉnh hồ sơ chuẩn bị đầu tư, đảm bảo chất lượng trong các khâu khảo sát, áp giá, thiết kế cơ sở… để giảm tối đa việc điều chỉnh chủ trương, điều chỉnh dự án", ông Minh lưu ý.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ