Đà Nẵng thu hút gần 39.000 tỷ đồng vốn đầu tư trong nước

Nhàđầutư
Theo Cục Thống kê Đà Nẵng, 6 tháng đầu năm 2023, tổng vốn đăng ký mới và tăng thêm đạt gần 38.882 tỷ đồng, gấp 11 lần so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó có 2 dự án điều chỉnh vốn với tổng vốn tăng thêm 32.265 tỷ đồng gấp 78 lần so với cùng kỳ.
THÀNH VÂN
30, Tháng 06, 2023 | 17:23

Nhàđầutư
Theo Cục Thống kê Đà Nẵng, 6 tháng đầu năm 2023, tổng vốn đăng ký mới và tăng thêm đạt gần 38.882 tỷ đồng, gấp 11 lần so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó có 2 dự án điều chỉnh vốn với tổng vốn tăng thêm 32.265 tỷ đồng gấp 78 lần so với cùng kỳ.

Ngày 30/6, Cục Thống kê TP. Đà Nẵng tổ chức họp báo công bố các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội thành phố 6 tháng đầu năm 2023.

Tính chung 6 tháng đầu năm 2023, GRDP ước tăng 3,74% so với cùng kỳ năm 2022, thấp hơn mức tăng 7,23% của 6 tháng đầu năm 2022. Mặc dù vậy, so với 6 tháng đầu năm 2019, thời điểm chưa có dịch COVID-19, GRDP 6 tháng đầu năm 2023 đã tăng 13,48%.

Với kết quả trên, Đà Nẵng xếp thứ 3/5 thành phố trực thuộc Trung ương, 6/8 tỉnh thành phố vùng duyên hải miền Trung. Đà Nẵng xếp thứ 46/63 tỉnh, thành phố về tốc độ tăng GRDP; 17/63 tỉnh, thành phố về quy mô GRDP.

Đáng chú ý, những tháng đầu năm 2023, thu hút đầu tư trong nước đạt kết quả khá ấn tượng. Tính đến 20/6, TP. Đà Nẵng đã cấp giấy chứng nhận đầu tư cho 13 dự án trong nước với tổng vốn đăng ký mới 6.617 tỷ đồng, tăng 116,7% số dự án và tăng 110,3% về vốn đăng ký so với cùng kỳ năm 2022.

z4237075612267_14e2566c41c64f269b58c30cbe2a7256-1418

6 tháng đầu năm 2023, Đà Nẵng thu hút gần 39.000 tỷ đồng vốn đầu tư trong nước. Ảnh: T.V.

Trong đó, có 6 dự án trong khu công nghiệp, Khu Công nghệ cao với tổng vốn đăng ký 1.166 tỷ đồng giảm 5,1%. Có 2 dự án điều chỉnh vốn với tổng vốn tăng thêm 32.265 tỷ đồng gấp 78 lần so với cùng kỳ.

Như vậy tổng vốn đăng ký mới và tăng thêm 6 tháng đạt gần 38.882 tỷ đồng, gấp 11 lần so với cùng kỳ năm 2022.

Về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, 6 tháng đầu năm, TP. Đà Nẵng đã cấp mới chứng nhận cho 64 dự án FDI với tổng vốn đăng ký 10,6 triệu USD (so với cùng kỳ tăng 45 dự án và tăng 47,1% về số vốn đăng ký).

Bên cạnh đó có 18 lượt nhà đầu tư nước ngoài góp vốn mua cổ phần với tổng giá trị góp vốn 2,77 triệu USD (so với cùng kỳ giảm 1 dự án và chỉ bằng 5% giá trị vốn góp); có 20 dự án điều chỉnh tăng, giảm vốn với phần vốn tăng thêm 13,94 triệu USD (cùng kỳ năm 2022 có 16 lượt dự án tăng vốn với tổng vốn đầu tư tăng thêm -17,5 triệu USD).

Như vậy, tổng vốn đăng ký mới và tăng thêm trong 6 tháng đạt 27,31 triệu USD, bằng 60,7% so với cùng kỳ năm 2022.

Cũng trong 6 tháng đầu năm 2023, toàn TP. Đà Nẵng có 2.103 doanh nghiệp, chi nhánh và văn phòng đại diện thành lập mới với tổng vốn điều lệ đăng ký đạt 9.185,4 tỷ đồng, giảm 11,0% về số doanh nghiệp và giảm 30,4% về số vốn so với cùng kỳ 2022.

Đặc biệt, có 328 doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc hoàn tất thủ tục giải thể, xin rời khỏi thị trường, tăng 0,6% so với cùng kỳ; có 2.889 doanh nghiệp, cơ sở trực thuộc xin tạm ngừng hoạt động trong 6 tháng qua, tăng 15,2%.

Trong khi đó, số doanh nghiệp và đơn vị trực thuộc quay trở lại hoạt động giảm 36,3% so với cùng kỳ năm 2022 (tương đương với 1.055 doanh nghiệp và đơn vị trực thuộc).

Theo Cục Thống kê, tổng số lượt khách do cơ sở lưu trú phục vụ 6 tháng ước đạt 3.508 nghìn lượt, tăng 116,6% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, khách quốc tế đạt 930 nghìn lượt, cao gấp 11,3 lần cùng kỳ; khách trong nước đạt 2.578 nghìn lượt, tăng 67,7% so với cùng kỳ.

Tổng thu ngân sách Nhà nước đến ngày 20/6 đạt 9.679 tỷ đồng, giảm 25,3% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, thu ngân sách Trung ương đạt 2.705 tỷ đồng; thu ngân sách địa phương đạt 9.299 tỷ đồng.

Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa ước đạt 1,427 tỷ USD, giảm 17,6% so với cùng kỳ. Trong đó, hàng hóa xuất khẩu ước đạt 892,5 triệu USD, giảm 13,8%; nhập khẩu ước đạt 534,4 triệu USD, giảm 23,3% so với cùng kỳ năm 2022.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ