Cổ phần Genco3 'ế' nặng

Nhàđầutư
Phiên đấu giá cổ phần lần đầu ra công chúng (IPO) của Tổng công ty Phát điện 3 diễn ra vào sáng 9/2/2018 tại Sở GDCK TP.HCM (HOSE) đã diễn ra không mấy thành công.
MINH TRANG
10, Tháng 02, 2018 | 07:03

Nhàđầutư
Phiên đấu giá cổ phần lần đầu ra công chúng (IPO) của Tổng công ty Phát điện 3 diễn ra vào sáng 9/2/2018 tại Sở GDCK TP.HCM (HOSE) đã diễn ra không mấy thành công.

genco-3-se-ipo-vao-thang-32016-1

Chỉ bán được 2,8% cổ phần Genco3 

Tổng khối lượng cổ phần bán được là 7,45 triệu cổ phần với giá trúng bình quân 24.802 đồng/CP, cao hơn 202 đồng so với giá khởi điểm.

Số cổ phần đấu giá thành công chỉ bằng 2,8% khối lượng chào bán (267 triệu cổ phần). 

Trước đó, phiên IPO Tập đoàn Cao su Việt Nam (VRG) ngày 2/2 vừa qua cũng đã không thành công khi chỉ có 1/5 lượng cổ phần chào bán được mua với giá đúng bằng giá khởi điểm. 

Sau 3 đợt IPO khá thành công của các thành viên Tập đoàn Dầu khí là Lọc hoá dầu Bình Sơn (BSR), Tổng công ty Dầu (PV Oil) và Tổng công ty Điện lực Dầu khí (PV Power), việc nhà đầu tư thờ ơ với VRG và Genco3, những doanh nghiệp đầu ngành có thị phần rất lớn ở Việt Nam, cho thấy dòng tiền trên thị trường đang yếu đi. 

Theo phương án cổ phần hoá, Genco3 có vốn 20.809 tỉ đồng, trong đó EVN nắm giữ trên 1 tỉ cổ phần, tương đương 51%, IPO 13% và bán cho nhà đầu tư chiến lược 36%. 

Sau khi IPO, Genco 3 sẽ đấu giá lựa chọn nhà đầu tư chiến lược vào ngày 15/3. Phó Tổng giám đốc EVN ông Đinh Quang Tri cuối tháng 1/2018 cho biết đã có 4 nhà đầu tư nước ngoài đăng ký mua 36% vốn của Genco3 đến từ Ấn Độ, Thái Lan, Hàn Quốc, Trung Đông. Số tiền tối thiểu cần bỏ ra để sở hữu hơn 36% cổ phần Genco 3 lên tới gần 18.500 tỷ đồng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24620.00 24635.00 24955.00
EUR 26213.00 26318.00 27483.00
GBP 30653.00 30838.00 31788.00
HKD 3106.00 3118.00 3219.00
CHF 26966.00 27074.00 27917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15849.00 15913.00 16399.00
SGD 18033.00 18105.00 18641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17979.00 18051.00 18585.00
NZD   14568.00 15057.00
KRW   17.62 19.22
DKK   3520.00 3650.00
SEK   2273.00 2361.00
NOK   2239.00 2327.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ