Bán ba lô đất 'khủng' giá 9.200 tỷ, Sacombank cho trả góp 7 năm

Sacombank mới nhận 920 tỷ (10% giá trị bán) và phần còn lại cho bên mua trả góp.
LỆ CHI
03, Tháng 04, 2018 | 09:04

Sacombank mới nhận 920 tỷ (10% giá trị bán) và phần còn lại cho bên mua trả góp.

Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín - Sacombank vừa công bố báo cáo tài chính kiểm toán hợp nhất năm 2017, trong đó có thông tin cụ thể về tình hình chuyển nhượng 3 lô đất lớn trị giá 9.200 tỷ đồng ở khu Công nghiệp Đức Hoà III - Long An.

Theo báo cáo, Sacombank đang ghi nhận 8.280 tỷ đồng phải thu từ bán tài sản cấn trừ nợ, trong khi kỳ năm ngoái ngân hàng không ghi nhận khoản phải thu nào từ mục này.

sacombank

Sacombank mới nhận 920 tỷ đồng tiền đặt cọc từ đợt bán đấu giá 3 lô đất ở Long An. Ảnh: PV. 

Như vậy, trong tổng giá trị chuyển nhượng 9.200 tỷ đồng, Sacombank mới thu về 920 tỷ tiền mặt - là khoản tiền cọc (10% giá trị chuyển nhượng), như trong cam kết ban đầu. Còn 8.280 tỷ đồng sẽ được phía đối tác trả chậm trong vòng 7 năm từ ngày ký hợp đồng vào ngày 29/12/2017, với ân hạn 2 năm đầu và phí trả chậm 7,5% mỗi năm.

Ba lô đất "khủng" trên thuộc khu Công nghiệp Đức Hoà III - Long An. Theo đó, với lô đất đầu tiên có tổng diện tích hơn 3,7 triệu m2 của chủ đầu tư là Công ty đầu tư xây dựng kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp Sài Gòn Long An và một phần của Công ty đầu tư AMIC được thanh lý với giá 3.685 tỷ đồng, cao hơn giá khởi điểm 44 tỷ đồng.

Lô thứ hai có diện tích hơn 2,7 triệu m2 của nhóm Công ty Đầu tư xây dựng Liên Thành Long An, Công ty Long "V", Công ty đầu tư phát triển Long Đức - ILD và Công ty Đầu tư & Kinh doanh Bất động sản Mười Đây. Giá thanh lý là 2.885 tỷ đồng, cao hơn giá khởi điểm 35 tỷ đồng.

Ngoài ra, tài sản thứ ba là lô đất diện tích 2,7 triệu m2 của chủ đầu tư Công ty đầu tư Đức Hòa III - Resco và một phần của Công ty đầu tư AMIC với giá khởi điểm 2.598 tỷ đồng, nhưng bán thành công với giá 2.630 tỷ.

(Theo VnExpress)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ