TTCK châu Á giảm điểm do lo ngại đồng Lira tiếp tục mất giá

Nhàđầutư
Trong phiên giao dịch mở đầu tuần mới, các thị trường chứng khoán châu Á đồng loạt giảm điểm do những quan ngại về sự mất giá của đông Lira Thổ Nhĩ Kỳ và ảnh hưởng của sự kiên này một số ngân hàng châu Âu.
NGỌC TRÂM
13, Tháng 08, 2018 | 10:35

Nhàđầutư
Trong phiên giao dịch mở đầu tuần mới, các thị trường chứng khoán châu Á đồng loạt giảm điểm do những quan ngại về sự mất giá của đông Lira Thổ Nhĩ Kỳ và ảnh hưởng của sự kiên này một số ngân hàng châu Âu.

Tho Nhi ky

Đồng Lira tiếp tục giảm giá so với đồng USD trong phiên giao dịch sáng nay 

Chỉ số Nikkei 225 giảm 1,6% trong khi đồng yên vẫn ổn định trong bối cảnh bất ổn định ở Thổ Nhĩ Kỳ. Một đồng yên ăn 110,18 USD vào hồi 8:58 phút giờ Việt Nam so với mức 110,90 yên ăn 1 USD vào hôm thứ Sáu tuần trước.

Vì vậy chứng khoán của các công ty sản xuất hàng xuất khẩu giảm điểm trong đầu giờ sáng nay, đặc biệt là cổ phiếu của các công ty sản xuất ô tô và linh kiện điện. Cổ phiếu của hãng Toyota giảm 1,67% còn cổ phiếu của hãng điện tử Canon mất 2,17%. Nhóm cổ phiếu vận tải biển cũng giảm điểm trong phiên giao dịch sáng nay, mất đi 3,31%.

Thị trường chứng khoán Trung Quốc cũng giảm điểm trong phiên giao dịch đầu giờ sáng nay với chỉ số Shanghai Composite mất 1,15%, chỉ số CSI 300 giảm 1,2%. Trong khi đó chỉ số Hang Seng Index của Hồng Kong mất 1,6%. Đáng chú ý là chỉ số này giảm điểm ở tất cả các lĩnh vực.

Chỉ số Kospi của Hàn Quốc giảm 1,31% do cổ phiếu của các công ty công nghệ giảm điểm, trong đó cổ phiếu của Samsung Electronics giảm 1,1%. Tại Úc, chỉ số S&P/ASX 200 giảm nhẹ 0,46%.

Chỉ số chứng khoán MSCI của khu vực châu Á-Thái Bình Dương không bao gồm Nhật Bản giảm 1,3% trong phiên giao dịch sáng nay.

Thị trường thận trọng trong bối cảnh đồng Lira rớt giá

Vấn đề được nhà đầu tư quan tâm hàng đầu hiện nay là việc mất giá của đồng Lira của Thổ Nhĩ Kỳ sau khi Tổng thống Mỹ Donald Trump cho biết ông đã chuẩn y việc tăng thuế gấp đôi đối với mặt hàng nhôm và thép sản xuất bởi Thổ Nhĩ Kỳ vào ngày thứ Sáu tuần trước. Trong ngày hôm đó đã có lúc đồng Lira giảm 20% so với đồng đô la Mỹ, chốt phiên giao dịch cuối tuần trước đồng tiền này giảm 16% so với đồng đô la.  

Trong phiên giao dịch sáng nay đã có lúc đồng Lira rơi xuống mức 7 Lira ăn 1 USD và đạt mức thấp kỷ lục mới. Sau đó đồng tiền này có phục hồi đôi chút và đứng ở múc 9,989 Lira ăn 1 USD, giảm 8,75% so với phiên đóng cửa hồi cuối tuần trước.

Mặc dù thị trường có những quan ngại về những gì đang diễn ra tại Thổ Nhĩ Kỳ nhưng rủi ro khủng hoảng lan rộng ra khu vực châu Á là không lớn.

“Trong 5 tháng đầu năm nay đồng Lira đã mất giá 20%, điều này không làm cho thị trường hoảng loạn. Hồi tuần trước thị trường xuất hiện những lo ngại rằng khủng hoảng sẽ lan rộng nhưng tôi nghĩ điều này về khía cạnh nào đó là không có cơ sở”, Vasu Menon, Phó Giám đốc bộ phận quản lý tài sản của Ngân hàng OCBC nhận định.

“Sẽ là không công bằng nếu đánh đồng mọi thị trường mới nổi, bởi có những quả táo ngon và những quả táo dở. Tôi nghĩ ở châu Á chúng ta có nhiều quả táo ngon hơn là táo dở”, ông Menon nói thêm.

Chứng khoán châu Á giảm điểm sau khi chứng kiến thị trường chứng khoán Mỹ giảm điểm trong phiên giao dịch cuối tuần trước. Ở phiên giao dịch đó chỉ số Dow Jones Industrial Avergage giảm 0,77%, mất đi 196,09 điểm, xóa đi toàn bộ thành quả của tháng. Các chỉ số chứng khoán khác như Nasdaq hay S&P 500 cũng đều giảm điểm.

Các thị trường chứng khoán châu Âu cũng đã bị ảnh hưởng bởi tin tức xấu từ Thổ Nhĩ Kỳ do các nhà đầu tư lo ngại việc đồng Lira giảm sâu sẽ tác động tới các ngân hàng trong khu vực. Chỉ số European Stoxx 600 đã giảm hơn 1% hôm thứ Sáu tuần trước.

Với thị trường hàng hóa, giá dầu ổn định sau khi tăng trong phiên giao dịch trước đó do lo ngại dư cung. Giá dầu thô Brent giảm 0,11% xuống còn 72,73 USD/thùng và giá dầu thô West Texas tăng 0,13% lên mức 67,71 USD/thùng.

(Theo CNBC)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ