Traphaco điều chỉnh giảm chỉ tiêu LNST về 170 tỷ đồng

Nhàđầutư
Đại hội cổ đông bất thường năm 2019 của Traphaco đã quyết định điều chỉnh kế hoạch kinh doanh năm của công ty.
HÀ MY
27, Tháng 09, 2019 | 11:14

Nhàđầutư
Đại hội cổ đông bất thường năm 2019 của Traphaco đã quyết định điều chỉnh kế hoạch kinh doanh năm của công ty.

Công ty CP Traphaco (HoSE: TRA) vừa công bố Nghị quyết ĐHĐCĐ bất thường 2019, ghi nhận điều chỉnh kế hoạch kinh doanh năm.

Cụ thể, Traphaco điều chỉnh giảm doanh thu hợp nhất từ 2.160 tỷ đồng xuống 1.850 tỷ đồng, giảm 14,3%. Trong đó, doanh thu sản phẩm sản xuất 1.560 tỷ và doanh thu nhập khẩu phân phối 60 tỷ đồng, lần lượt tăng 5% và giảm 38% so với năm trước.

Kế hoạch lợi nhuận sau thuế hợp nhất cũng điều chỉnh giảm từ 205 tỷ đồng xuống 170 tỷ đồng, giảm 17%.

q-15527050322501464910748-crop-1552705041604385771519

Traphaco điều chỉnh giảm chỉ tiêu LNST về 170 tỷ đồng

Theo Traphaco, trong 4 năm qua, công ty có một số thay đổi lớn như thoái vốn tại một số công ty liên kết và chuyển đổi hình thức hợp đồng dịch vụ với khách hàng lớn, dẫn đến thay đổi doanh thu kế hoạch. Việc lợi nhuận giảm do đầu tư nhà máy mới làm tăng chi phí tài chính, giảm lợi nhuận tài chính và khấu hao nhà máy.

Liên quan đến thông tư về đấu thầu thuốc mới, lãnh đạo Traphaco cho rằng đây là lợi thế cạnh tranh của công ty. Ngay từ đầu năm công ty đã thành lập phòng bán hàng bệnh viện và từ tháng 10 bổ nhiệm Phó Tổng giám đốc mới phụ trách ETC để tập trung nguồn lực cho tăng trưởng ở mảng bán hàng qua kênh bệnh viện (ETC).

Nửa đầu năm, công ty ghi nhận 796 tỷ đồng doanh thu thuần, tương đương cùng kỳ năm trước. Lãi sau thuế 73 tỷ đồng, tăng 18,3%. So với chỉ tiêu năm 2019 (đã điều chỉnh), công ty đã thực hiện được 43% chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận.

ĐHĐCĐ cũng đã thông qua việc miễn nhiệm vị trí thành viên HĐQT với ông Marcus John Pitt và bầu bổ sung ông Ji Chang Won cho nhiệm kỳ 2016-2020.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ