Thanh toán thiếu bảo lãnh từ ngân hàng, TCM khó đòi nợ đối tác Mỹ

Khoản nợ 95,5 tỉ đồng từ Tập đoàn bán lẻ Sears Holdings của dệt may Thành Công được dự báo sẽ khó đòi khi hãng này đã nộp đơn xin phá sản.
MAI PHƯƠNG
20, Tháng 11, 2018 | 09:56

Khoản nợ 95,5 tỉ đồng từ Tập đoàn bán lẻ Sears Holdings của dệt may Thành Công được dự báo sẽ khó đòi khi hãng này đã nộp đơn xin phá sản.

Sau khi tập đoàn Sear tại Mỹ nộp đơn xin phá sản, báo cáo của Công ty cổ phần Dệt may - Đầu tư - Thương mại Thành Công (TCM), tính đến hết tháng 9/2018, vẫn còn khoản phải thu trị giá 95,5 tỉ đồng của các bên liên quan đến tập đoàn bán lẻ Sear là hai công ty Sears, Roebuck and Co. và Kmart Corporation. TCM cho biết, trong khoản phải thu này có khoảng 40 tỉ đồng (gần 2 triệu USD) là hàng giao trong vòng 20 ngày kể từ ngày Sear nộp đơn phá sản và hàng đang trên tàu vận chuyển có khả năng thu hồi là 75-100%. Phần còn lại khoảng 45 tỉ đồng thì khả năng thu hồi 30-50%.

Tuy nhiên theo nhận định của Công ty chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BSC), khoản nợ nói trên chủ yếu theo hình thức thanh toán là điện chuyển tiền và  không có cam kết bảo lãnh thanh toán của phía ngân hàng. Vì vậy TCM tiềm ẩn rủi ro thanh toán đối với khách hàng Mỹ.

Do đó, BSC đánh giá TCM sẽ phải thực hiện trích lập đối với các khoản phải thu này nhưng thời điểm và giá trị trích lập sẽ phụ thuộc vào khả năng Sear tiếp tục hoạt động cũng như tuổi của các khoản nợ.

Bên cạnh đó, BSC nhận định việc hãng bán lẻ Sears nộp đơn xin phá sản ảnh hưởng chưa đáng kể đến doanh thu của TCM trong năm nay nhưng sẽ rõ ràng hơn trong năm tới. Hiện tại Sear vẫn hoạt động và đang trong giai đoạn đàm phán cuối cùng với các công ty đầu tư để giúp Sear tái cơ cấu.

Hiện TCM vẫn tiếp tục thực hiện các đơn hàng của Sear cho mùa đông xuân 2018-2019. Nhưng sang năm 2019, quy mô của Sear bị thu hẹp theo phương án tái cấu trúc hoặc trong trường hợp xấu có thể phải đóng cửa sẽ tác động đến doanh thu của TCM. 

(Theo Thanh Niên)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ