Sacombank báo lợi nhuận quý III tăng 86%, tỷ lệ nợ xấu 0,86%

Nhàđầutư
Ông Dương Công Minh, Chủ tịch HĐQT Sacombank cho biết, lợi nhuận trước thuế 9 tháng của ngân hàng đạt 4.440 tỷ đồng, hoàn thành 84,1% kế hoạch năm 2022.
ĐÌNH VŨ
10, Tháng 10, 2022 | 09:07

Nhàđầutư
Ông Dương Công Minh, Chủ tịch HĐQT Sacombank cho biết, lợi nhuận trước thuế 9 tháng của ngân hàng đạt 4.440 tỷ đồng, hoàn thành 84,1% kế hoạch năm 2022.

sacombank-ndt

Sacombank báo lợi nhuận quý III tăng 86%, tỷ lệ nợ xấu 0,86%. Ảnh: NDT

Chia sẻ trên báo chí, ông Dương Công Minh, Chủ tịch HĐQT Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) cho biết, lợi nhuận trước thuế 9 tháng của ngân hàng đạt 4.440 tỷ đồng, hoàn thành 84,1% kế hoạch năm, trong đó tỷ trọng thu ngoài lãi là 39,4%.

Tính riêng quý III/2022, lợi nhuận trước thuế của Sacombank đạt 1.532 tỷ đồng, tăng 86% so với cùng kỳ năm ngoái.

Tổng tài sản của Sacombank tính đến 30/9/2022 đạt gần 564.200 tỷ đồng, tăng 8,3% so với đầu năm; tổng vốn huy động đạt 502.535 tỷ đồng, tăng 8,2% so với đầu năm; dư nợ tín dụng đạt hơn 421.000 tỷ đồng, tăng 8,4% so với đầu năm; tỷ lệ nợ xấu là 0,86%.

Ông Dương Công Minh cho biết, sau 5 năm thực hiện tái cơ cấu theo chủ trương của Chính phủ, Sacombank đã gần hoàn thành mục tiêu 10 năm.

Từ năm 2017 đến năm 2021, Sacombank đã thu hồi và xử lý được gần 72.000 tỷ đồng các khoản nợ xấu và tài sản tồn đọng, trong đó hơn 58.300 tỷ đồng là các khoản thuộc Đề án, đạt gần 68% kế hoạch tổng thể, tỷ lệ nợ xấu nội bảng giảm từ 6,81% xuống còn 1,47 %.

Bà Nguyễn Đức Thạch Diễm, Phó Chủ tịch Thường trực HĐQT kiêm Tổng Giám đốc Sacombank cho biết, nhờ thực hiện tái cơ cấu thành công, được các cơ quan chức năng ghi nhận nên tháng 9/2022 vừa qua, NHNN đã điều chỉnh chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng năm 2022 đối với các tổ chức tín dụng và Sacombank là ngân hàng có tỷ lệ room được điều chỉnh cao nhất với 4%.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ