Sacombank ra thông báo: SCB và Sacombank là 2 ngân hàng khác nhau

Nhàđầutư
Để tránh khách hàng bị nhầm giữa 2 ngân hàng vì tên và màu sắc thương hiệu gần giống nhau, mới đây, trên facebook Sacombank đã có thông báo khẳng định Sacombank và SCB 2 ngân hàng khác nhau.
ĐÌNH VŨ
08, Tháng 10, 2022 | 15:56

Nhàđầutư
Để tránh khách hàng bị nhầm giữa 2 ngân hàng vì tên và màu sắc thương hiệu gần giống nhau, mới đây, trên facebook Sacombank đã có thông báo khẳng định Sacombank và SCB 2 ngân hàng khác nhau.

sacombank-1665215871109-1665215872865870139248

Thông báo của Sacombank trên trang facebook Sacombank.

Hiện nay, trên trang facebook Sacombank đang để thông báo về việc tên gọi của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank).

Thông báo viết, trên mạng xã hội đang lan truyền thông tin về Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB) dẫn đến hiện tượng một số người dân rút tiền trước hạn.

Để tránh nhầm lẫn, Quý khách hàng, Quý cổ đông, Quý đối tác vui lòng lưu ý Sacombank và SCB là hai ngân hàng khác nhau.

Tên đầy đủ của Sacombank là ngân hàng là Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín, mã cổ phiếu là STB.

Nhiều bình luận trên facebook cho biết, đã gặp nhiều trường hợp khác hàng nhầm lẫn giữa sacombank và SCB do 2 ngân hàng này có tên và màu sắc thương hiệu gần giống nhau.

Trước đó, Ngân hàng Nhà nước và SCB đã lên tiếng về việc người dân xếp hàng rút tiền trước hạn tại SCB.

Ngân hàng Nhà nước khẳng định sẽ theo dõi sát tình hình để ngân hàng hoạt động bình thường và có giải pháp, chính sách theo quy định của pháp luật để đảm bảo quyền và lợi ích của người gửi tiền, giữ vững ổn định của SCB nói riêng và hệ thống các tổ chức tín dụng nói chung.

Ngân hàng Nhà nước khuyến cáo người gửi tiền không nên rút tiền trước hạn, tránh ảnh hưởng đến quyền lợi của người gửi tiền.

SCB cho biết đã rà soát và khẳng định Công ty An Đông không phải cổ đông của SCB, bà Trương Mỹ Lan không giữ chức vụ quản lý và điều hành tại SCB. Do đó, vụ án không ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh bình thường của ngân hàng này.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ