Phó Thủ tướng Lê Văn Thành bấm nút khởi công xây dựng cầu Bến Rừng nối Hải Phòng - Quảng Ninh

Nhàđầutư
Dự án có tổng mức đầu tư dự kiến lên tới gần 1.941 tỷ đồng, được xây dựng tại vị trí cách phà Rừng hiện tại khoảng 3,7 km về phía thượng lưu, phía bên Hải Phòng thuộc xã Gia Đức, Thủy Nguyên, cách cầu sông Chanh khoảng 4,3 km và cách QL 18 khoảng 6,4 km.
MY ANH
13, Tháng 05, 2022 | 14:07

Nhàđầutư
Dự án có tổng mức đầu tư dự kiến lên tới gần 1.941 tỷ đồng, được xây dựng tại vị trí cách phà Rừng hiện tại khoảng 3,7 km về phía thượng lưu, phía bên Hải Phòng thuộc xã Gia Đức, Thủy Nguyên, cách cầu sông Chanh khoảng 4,3 km và cách QL 18 khoảng 6,4 km.

Empty

Phó Thủ tướng Lê Văn Thành và các đại biểu thực hiện nghi thức khởi công dự án cầu Bến Rừng - Ảnh: VGP/Đức Tuân

Sáng 13/5, UBND TP. Hải Phòng tổ chức Lễ khởi công xây dựng cầu Bến Rừng nối huyện Thủy Nguyên, TP. Hải Phòng với thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh qua sông Đá Bạch.

Dự án do Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông Hải Phòng làm chủ đầu tư. Tổng mức đầu tư dự án là hơn 1.940 tỷ đồng, trong đó ngân sách Trung ương là 1.100 tỷ đồng, ngân sách TP. Hải Phòng là hơn 835 tỷ đồng, ngân sách tỉnh Quảng Ninh là 5,5 tỷ đồng (chi phí GPMB phần cầu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh). Thời gian thi công công trình dự kiến từ nay tới tháng 5/2024.

Phát biểu tại lễ khởi công, Phó Thủ tướng Lê Văn Thành nêu rõ việc hoàn thành đầu tư xây dựng công trình này có ý nghĩa rất quan trọng, góp phần hoàn thiện mạng lưới giao thông đồng bộ, hiện đại; nối liền và thu hẹp khoảng cách địa lý giữa 2 vùng đất rộng lớn, đầy tiềm năng của TP. Hải Phòng và tỉnh Quảng Ninh.

Phó Thủ tướng đề nghị các nhà thầu, cơ quan chức năng triển khai dự án đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng. Bên cạnh đó, các địa phương cũng chú ý khẩn trương khởi công làm các tuyến đường để kết nối với cầu Bến Rừng, đồng thời rà soát đánh giá, lập quy hoạch 2 bên đường để tạo ra không gian phát triển mới, phát huy hiệu quả công trình.

Cùng phát biểu tại lễ khởi công, Chủ tịch UBND TP. Hải Phòng Nguyễn Văn Tùng cho biết, từ năm 2015 đến nay, TP. Hải Phòng đã phối hợp với các địa phương để xây dựng nhiều cây cầu nhằm tăng tính kết nối vùng.

Để kết nối với Hải Phòng, tỉnh Quảng Ninh đã đầu tư xây dựng cầu Bạch Đằng; đang cải tạo nâng cấp Quốc lộ 10, đoạn giáp tỉnh Quảng Ninh, dự kiến hoàn thành vào cuối năm nay; Ít ngày nữa cũng sẽ tiếp tục khởi công xây dựng cầu Lại Xuân để kết nối huyện Thủy Nguyên với thị xã Đông Triều.

“Khi các công trình hoàn thành và đưa vào sử dụng sẽ hoàn thiện mạng lưới giao thông của TP. Hải Phòng và tỉnh Quảng Ninh với khu vực phía Bắc. Đồng thời, đây cũng sẽ là công trình, thể hiện sự hợp tác có hiệu quả rất cao, giữa Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Ninh và Ban Thường vụ Thành ủy Hải Phòng”, ông Tùng nhấn mạnh.

Chủ tịch UBND TP. Hải Phòng cũng cho biết thêm, ngoài phần cầu khởi công hôm nay, tỉnh Quảng Ninh sẽ đầu tư xây dựng 2,3km đường trên địa bàn thị xã Quảng Yên để kết nối cầu Bến Rừng với ĐT.338, với tổng mức đầu tư trên 260 tỷ đồng.

Dự án thuộc công trình giao thông nhóm B, công trình cầu đường bộ cấp đặc biệt; với quy mô đầu tư xây dựng gồm: Xây dựng mới cầu Bến Rừng kết cấu vĩnh cửu vượt sông Đá Bạch với chiều dài cầu khoảng 1.865,3m, cầu chính và cầu dẫn rộng 21,5m. Cầu chính gồm 4 nhịp Extradosed với sơ đồ (90+2x160+90)m. Phần cầu dẫn gồm 34 nhịp dầm superT. Mố, trụ cầu bằng bê tông cốt thép, móng sử dụng cọc khoan nhồi. Tải trọng thiết kế HL93; Kích thước thông thuyền BxH=2x(85x11)m.

Xây dựng đường dẫn hai đầu cầu với chiều dài khoảng 410m; mặt cắt ngang nền đường rộng 22,5m gồm: 4 làn xe cơ giới, 2 làn hỗn hợp, dải an toàn, dải phân cách, lề đường không gia cố. Lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng, biển báo hiệu đường thủy, đường bộ theo quy chuẩn hiện hành.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ