Phó Thủ tướng giao Bộ GTVT thẩm định đầu tư Bến cảng Liên Chiểu

Nhàđầutư
Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng đồng ý giao Bộ GTVT chủ trì, phối hợp với Bộ KH&ĐT và các Bộ liên quan thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi Dự án đầu tư xây dựng Bến cảng Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng.
NHÂN HÀ
28, Tháng 01, 2018 | 09:41

Nhàđầutư
Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng đồng ý giao Bộ GTVT chủ trì, phối hợp với Bộ KH&ĐT và các Bộ liên quan thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi Dự án đầu tư xây dựng Bến cảng Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng.

cang lien chieu

Cảng Liên Chiểu được đề xuất đầu tư xây dựng để thay thế cảng Tiên Sa được cho là đang bị quá tải 

Phó Thủ tướng yêu cầu Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn theo quy định.

Phó Thủ tướng yêu cầu các Bộ khẩn trương tổ chức thực hiện.

Đà Nẵng là đầu mối vận tải biển của các tỉnh miền Trung, hầu hết hàng hóa xuất nhập khẩu dạng container của các tỉnh miền Trung đều được đưa về cảng Đà Nẵng. Cảng Đà Nẵng hiện tại bao gồm hai khu bến chính là khu bến Tiên Sa và khu bến Sơn Trà (Thọ Quang).

Theo số liệu thống kê, khối lượng hàng qua cảng năm 2016 là 5,7 triệu tấn và dự báo sẽ tăng lên khoảng 10 triệu tấn vào năm 2020 và khoảng 30 triệu tấn vào năm 2030. Lượng hàng này sẽ vượt qua năng lực của khu bến Tiên Sa, Sơn Trà (Thọ Quang) sau năm 2020 và đặc biệt là vượt qua khả năng đáp ứng của tuyến đường giao thông kết nối cảng đi qua nội đô TP Đà Nẵng, gây ùn tắc giao thông, tai nạn giao thông, môi trường và tác động tiêu cực đến nhiệm vụ phát triển du lịch của thành phố.

Do vậy, nhu cầu đầu tư xây dựng Cảng Liên Chiểu để mở rộng hệ thống cảng Đà Nẵng là rất cần thiết, phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của TP Đà Nẵng và cho vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ