Năm 2020, Đồng Nai thu hồi hơn 700 ha đất cho loạt dự án mới

Trong năm 2020, tỉnh Đồng Nai sẽ thực hiện thu hồi đất thêm 145 dự án trên địa bàn với tổng diện tích hơn 700 ha.
NC
17, Tháng 12, 2019 | 07:49

Trong năm 2020, tỉnh Đồng Nai sẽ thực hiện thu hồi đất thêm 145 dự án trên địa bàn với tổng diện tích hơn 700 ha.

Theo UBND tỉnh Đồng Nai, những dự án dự kiến sẽ thu hồi đất trong năm 2020 thuộc nhiều lĩnh vực như khu dân cư (KDC), đường giao thông, công trình thủy lợi... Các dự án cần thu hồi đất phần lớn nằm ở địa bàn các huyện Long Thành, Nhơn Trạch, Vĩnh Cửu và TP. Biên Hòa.

Trong đó, một số dự án KDC, khu tái định cư (TĐC) phải thu hồi diện tích đất khá lớn. Đơn cử như ở huyện Nhơn Trạch có bốn dự án gồm dự án KDC quy hoạch ở xã Long Tân khoảng 30 ha; dự án KDC đô thị Lành Mạnh ở xã Vĩnh Thanh 29 ha; dự án KDC đô thị ở xã Long Tân gần 29 ha; dự án KDC đô thị mới ở xã Long Tân - Phú Hội hơn 22 ha; huyện Long Thành cũng có ba dự án là khu TĐC Long Phước, xã Long Phước 32 ha; dự án khu TĐC Long Đức ở xã Long Đức khoảng 30 ha…

123

Năm 2020, Đồng Nai thu hồi hơn 700 ha đất cho loạt dự án mới. (Ảnh minh họa)

Những dự án có trong danh mục thu hồi đất của năm 2020 đều được tỉnh bố trí vốn để thực hiện. Do đó, các dự án sẽ không lo thiếu vốn để triển khai. Tuy nhiên, các địa phương có nhiều dự án phải thu hồi đất với diện tích lớn nhận định việc thu hồi đất trong năm tới sẽ rất khó khăn.

Lý do là do giá đất các khu vực này đều đang ở mức cao, đất nông nghiệp giao dịch trên thị trường 4-10triệu đồng/m2, đất ở 20 - 100 triệu đồng/m2 (tùy theo từng vị trí) trong khi giá đất bồi thường còn thấp hơn so với giá thị trường nên sẽ khó đạt được sự đồng thuận từ người dân.

(Theo Plo.vn)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25100.00 25120.00 25440.00
EUR 26325.00 26431.00 27607.00
GBP 30757.00 30943.00 31897.00
HKD 3164.00 3177.00 3280.00
CHF 27183.00 27292.00 28129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15911.00 15975.00 16463.00
SGD 18186.00 18259.00 18792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17956.00 18028.00 18551.00
NZD   14666.00 15158.00
KRW   17.43 19.02
DKK   3535.00 3663.00
SEK   2264.00 2350.00
NOK   2259.00 2347.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ