Liên danh Vinaconex - Miền Trung Group trúng gói thầu 1.114 tỷ cao tốc Bắc Nam

Nhàđầutư
Liên danh CTCP Tập đoàn xây dựng Miền Trung – Tổng CTCP Xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam là đơn vị thi công Gói thầu XL3 - xây lắp, khảo sát, thiết kế đoạn Km364+410,75 – Km380+000, thuộc dự án cao tốc Bắc - Nam đoạn Quốc lộ 45 – Nghi Sơn.
VĂN DŨNG
17, Tháng 06, 2021 | 08:16

Nhàđầutư
Liên danh CTCP Tập đoàn xây dựng Miền Trung – Tổng CTCP Xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam là đơn vị thi công Gói thầu XL3 - xây lắp, khảo sát, thiết kế đoạn Km364+410,75 – Km380+000, thuộc dự án cao tốc Bắc - Nam đoạn Quốc lộ 45 – Nghi Sơn.

1

Ảnh minh hoạ. Nguồn: internet

Chiều ngày 15/6, Ban quản lý dự án 2 (Bộ GTVT) và liên danh CTCP Tập đoàn xây dựng Miền Trung – Tổng CTCP Xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam (Vinaconex) đã ký hợp đồng gói thầu XL3: Xây lắp và khảo sát, thiết kế bản vẽ thi công đoạn Km364+410,75 – Km380+000, dự án thành phần đầu tư xây dựng đoạn Quốc lộ 45 – Nghi Sơn. Hợp đồng Gói thầu XL3 có giá trúng thầu là 1.144,4 tỷ đồng, bao gồm cả vốn dự phòng.

Dự án đầu tư xây dựng đoạn Quốc lộ 45 – Nghi Sơn nằm trong 11 dự án thành phần thuộc dự án xây dựng một số đoạn đường bộ cao tốc trên tuyến Bắc – Nam phía Đông giai đoạn 2017 – 2020. Đây là dự án được chuyển đổi từ hình thức đầu tư PPP sang đầu tư công.

Công trình có chiều dài 43,28 km, đi qua địa phận huyện Nông Cống và thị xã Nghi Sơn (Thanh Hóa), được phân kỳ đầu tư theo quy mô 4 làn xe, chiều rộng nền đường 17 m, vận tốc thiết kế 80 km/h. Tổng mức đầu tư dự án là 5.534,4 tỷ đồng, trong đó chi phí xây dựng và thiết bị là 3.193 tỷ đồng, thời gian xây dựng 2 năm, hoàn thành vào năm 2023.

Trong liên danh thực hiện dự án, Vinaconex là cái tên sẵn nổi danh trong giới xây dựng và cộng đồng đầu tư chứng khoán. Năng lực xây dựng hạ tầng kỹ thuật của Vinaconex được khẳng định qua nhiều gói thầu, như: Gói thầu Mở rộng Sân bay Đà Nẵng, gói thầu XL04 Vĩnh Hảo – Phan Thiết, gói thầu 14-XL Đoạn Mai Sơn – Quốc lộ 45, dự án Cầu Vĩnh Tuy Giai đoạn 2, gói thầu số 3-XL Phan Thiết - Dầu Giây….

Mặt khác, Vinaconex cũng là doanh nghiệp có nền tảng tài chính tốt. Trong quý I/2021, doanh thu thuần công ty đạt 952 tỷ đồng giảm nhẹ so với thực hiện cùng kỳ năm ngoái, Nhờ giá vốn hàng bán thấp hơn cùng kỳ, lợi nhuận gộp đạt 154 tỷ đồng tăng 44% so với quý I/2020.

Ngoài ra, doanh nghiệp trong kỳ cũng thu về 451 tỷ đồng từ lãi chuyển nhượng công ty con, công ty liên doanh, liên kết. Tính ra, lãi sau thuế Vinaconex đạt 345 tỷ đồng, cao gấp 5,4 lần so với quý I/2021.

Trong năm 2021, Vinaconex đặt mục tiêu kế hoạch doanh thu hợp nhất 12.230 tỷ đồng và lãi ròng 1.008 tỷ đồng. 

Trong khi đó, CTCP Tập đoàn xây dựng Miền Trung có lịch sử từ đầu thập niên 90, tiền thân là Công ty Xây dựng giao thông thủy lợi Thanh Hóa, lĩnh vực kinh doanh chính là xây dựng giao thông thủy lợi vừa và nhỏ.

Tính đến tháng 1/2016, vốn điều lệ công ty đạt 2.689 tỷ đồng, với cơ cấu cổ đông gồm: Ông Mai Xuân Thực (47,67%) và vợ ông là bà Lê Thanh Hoa (44,562%).

Những năm gần đây, ông Thực đang từng bước thực hiện các hoạt động chuyển giao tập đoàn sang cho con trai là ông Mai Xuân Thông (SN 1979). Có thể thấy, tính đến tháng 11/2016, ông Thông nắm vị trí Chủ tịch HĐQT công ty. Trước đó, ông cũng từng kinh qua các vị trí Giám đốc, Người đại diện theo pháp luật XD Miền Trung.

XD Miền Trung được biết đến là doanh nghiệp lớn ở tỉnh Thanh Hóa với vốn điều lệ đạt 2.689 tỷ đồng (tính đến hết năm 2019). Theo tìm hiểu, doanh nghiệp này từng nhiều dự án quy mô lớn tại Thanh Hóa và các tỉnh lân cận, như: Dự án phân kỳ đầu tư giai đoạn 1 đường giao thông từ Cảng hàng không Thọ Xuân đi Khu kinh tế Nghi Sơn theo hình thức BOT, với tổng vốn đầu 4.111 tỷ đồng; dự án đầu tư mở rộng quốc lộ 4D nối cao tốc Nội Bài - Lào Cai đến Sapa theo hình thức hợp đồng BOT, với tổng mức đầu tư 2.518 tỷ đồng; dự án đường Hồi Xuân - Tén Tằn; đường trong Khu công nghiệp số 3 KKT Nghi Sơn; đường Vành đai phía Tây TP. Thanh Hóa, đường 433 Hòa Bình….

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ