Lãi quý II/2019 của Tập đoàn Sao Mai giảm 66,5%, nợ phải trả tăng vọt lên hơn 9.100 tỷ đồng

Nhàđầutư
Kỳ BCTC quý II/2019 của CTCP Tập đoàn Sao Mai (mã ASM) phát sinh khoản nợ ngắn hạn 1.305 tỷ đồng với công ty Sterling and Wilson Private Limited và 444 tỷ đồng với công ty PowerChina Zhongnan Engineering,…
BẢO LINH
16, Tháng 08, 2019 | 07:22

Nhàđầutư
Kỳ BCTC quý II/2019 của CTCP Tập đoàn Sao Mai (mã ASM) phát sinh khoản nợ ngắn hạn 1.305 tỷ đồng với công ty Sterling and Wilson Private Limited và 444 tỷ đồng với công ty PowerChina Zhongnan Engineering,…

nhadautu - du an dien mat troi cua tap doan sao mai

Dự án điện mặt trời của Tập đoàn Sao Mai

CTCP Tập đoàn Sao Mai (mã ASM) vừa công bố BCTC quý II/2019.

Theo đó, doanh thu thuần ASM tăng trưởng gần 76% đạt 1.573,27 tỷ đồng, mức tăng trưởng này chủ yếu là tăng doanh thu thương mại có tỷ suất lợi nhuận thấp và doanh thu xuất khẩu cá.

Tuy vậy, với việc giá vốn hàng bán tăng đến 95,80% và ASM không còn ghi nhận khoản lãi bất thường từ “đầu tư và đánh giá lại tài sản IDI” (gần 187,3 tỷ đồng trong quý II/2018), do đó lãi sau thuế doanh nghiệp chỉ còn gần 120 tỷ đồng, giảm 67,61%.

Lũy kế nửa đầu năm 2019, doanh thu thuần ASM đạt gần 7.131 tỷ đồng, hoàn thành gần 68% chỉ tiêu đề ra; Lãi trước thuế hơn 432,6 tỷ đồng, đạt gần 35% kế hoạch.

Tính đến cuối kỳ BCTC, tổng tài sản ASM đạt 15.329 tỷ đồng, tăng hơn 28% so với số đầu kỳ, chiếm chủ đạo là các khoản phải thu ngắn hạn (3.104 tỷ đồng), hàng tồn kho (2.617 tỷ đồng) và tài sản cố định (5.409 tỷ đồng).

Nợ phải trả trong kỳ tăng vọt 50% lên 9.162 tỷ đồng, mức tăng chủ yếu đến từ phải trả người bán ngắn hạn tăng mạnh từ 680 tỷ đồng lên gần 2.440 tỷ đồng. Dữ liệu cho thấy, trong kỳ phát sinh ASM phải trả công ty Sterling and Wilson Private Limited 1.305 tỷ đồng; công ty TNHH Xuất nhập khẩu Khai Anh – Bình Thuận 51,8 tỷ đồng; công ty PowerChina Zhongnan Engineering 444 tỷ đồng;…

Ngoài ra, vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn cũng tăng gần 20% lên mức 4.057 tỷ đồng.

Vốn chủ sở hữu đến ngày 30/6/2019 đạt 6.167 tỷ đồng, tăng gần 7,5% so với số đầu kỳ, trong đó hơn 1.128 tỷ đồng là lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ