Hàng không Việt vận chuyển 116 triệu khách một năm

Lượng khách qua các cảng hàng không năm 2019 tăng trưởng hai con số, Vietnam Airlines Group và Vietjet Air vẫn giữ hơn 90% thị phần nội địa.
THI HÀ
29, Tháng 12, 2019 | 13:36

Lượng khách qua các cảng hàng không năm 2019 tăng trưởng hai con số, Vietnam Airlines Group và Vietjet Air vẫn giữ hơn 90% thị phần nội địa.

nhadautu - hang khong vietnam

Hàng không Việt vận chuyển 116 triệu khách một năm (ảnh minh họa)

Báo cáo của Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam (ACV) cho thấy, năm 2019, sản lượng vận chuyển toàn mạng cảng đạt 116 triệu hành khách, tăng 12% so với năm 2018. Trong đó, khách nội địa ước đạt 74 triệu, tăng 11%, khách quốc tế tăng 13,6% so với năm 2018. 

Vietnam Airlines Group và Vietjet Air vẫn dẫn đầu thị trường nội địa, với hơn 90% thị phần. Trong đó, Vietnam Airlines Group (gồm cả Vietnam Airlines, Jetstar Pacific và Vasco) đang nắm giữ hơn 50% thị phần, Vietjet chiếm 41,9%.

Thị trường nội địa năm 2019 khởi sắc khi có sự tham gia của hãng hàng không mới Bamboo Airways, góp phần tăng cao cạnh tranh về sản phẩm, dịch vụ, giá vé, đường bay. Dự báo, với sự ra mắt của các hãng hàng không mới như Vinpearl Air, Vietravel Airlines, Kites Air, thị trường sẽ sôi động hơn nữa.

Dự báo 2020, sản lượng toàn mạng bay sẽ đạt trên 127 triệu hành khách, trong đó nội địa chiếm 64%, quốc tế chiếm 36%. Theo ACV, thị trường quốc tế đang tăng trưởng chững lại, từ năm 2016 – 2018 đều tăng trên 20% nhưng trong năm 2019 chỉ tăng khoảng 14%. Mức tăng chủ yếu ở 3 cảng: Cảng Nội Bài (tăng 14%), Cam Ranh (tăng 25%), Đà Nẵng (tăng 23%).

(Theo VnExpress)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ