Hà Tĩnh đề nghị chuyển đổi hơn 1.100 ha đất rừng cho dự án cấp nước 4.400 tỷ

Nhàđầutư
Số diện tích rừng đề nghị chuyển đổi mục đích sang thực hiện dự án có 366 ha thuộc quyền quản lý của Ban quản lý Khu Bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ, 479 ha thuộc quyền quản lý của Công ty TNHH MTV Cao su Hà Tĩnh và 261 ha do hộ gia đình quản lý.
V. TUÂN
18, Tháng 09, 2021 | 16:35

Nhàđầutư
Số diện tích rừng đề nghị chuyển đổi mục đích sang thực hiện dự án có 366 ha thuộc quyền quản lý của Ban quản lý Khu Bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ, 479 ha thuộc quyền quản lý của Công ty TNHH MTV Cao su Hà Tĩnh và 261 ha do hộ gia đình quản lý.

1

Công trình đập dâng Lạc Tiến thuộc dự án cấp nước khu kinh tế Vũng Áng.

Ngoài số diện tích đất rừng trên được UBND tỉnh Hà Tĩnh đề xuất với Bộ NN&PTNT trình cấp có thẩm quyền phê duyệt cho phép chuyển đổi để thực hiện dự án cấp nước khu kinh tế Vũng Áng thì trước đó chủ đầu tư (Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Vũng Áng) cũng đã đề nghị chuyển đổi diện tích đất trồng lúa sang thực hiện Dự án cấp nước cho khu kinh tế Vũng Áng nhưng UBND tỉnh Hà Tĩnh chưa đồng ý vì chưa đủ điều kiện trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa.

Theo Phó Chủ tịch UBND tỉnh Hà Tĩnh - Đặng Ngọc Sơn, dự án đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước khu kinh tế Vũng Áng gồm công trình hồ Rào Trổ và đập dâng Lạc Tiến là dự án có quy mô, diện tích thực hiện 2.845 ha với dung tích 162,4 triệu m3 nước, có cao trình đỉnh tường chắn sóng +84,6m.

Mục tiêu của dự án là cấp nước cho khu công nghiệp Vũng Áng với công suất 762.000m3/ngày đêm, cấp nước sinh hoạt cho thị trấn Kỳ Anh 12.000m3/ngày đêm, cấp nước tưới ốn định cho 1.335 ha đất canh tác và 300ha đất nuôi trồng thủy sản, góp phần giảm lũ cho hạ du, cải thiện môi trường cảnh quan phục vụ du lịch...

UBND tỉnh Hà Tĩnh đề xuất với Bộ NN&PTNT trình cấp có thẩm quyền phê duyệt cho phép chuyển đổi 1.107 ha đất rừng cho công trình hồ Rào Trổ và đập dâng Lạc Tiến thuộc dự án cấp nước khu kinh tế Vũng Áng.

Trong đó, hồ Rào Trổ 1.089 ha gồm rừng tự nhiên 371 ha, rừng trồng nguyên liệu 252 ha, rừng trồng cao su 465 ha; diện tích cho đập dâng Lạc Tiến là 17,9 ha rừng trồng nguyên liệu.

Hiện tại số diện tích rừng đề nghị chuyển đổi mục đích sang thực hiện dự án có 366 ha thuộc quyền quản lý của Ban quản lý Khu Bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ, 479 ha thuộc quyền quản lý của công ty TNHH MTV Cao su Hà Tĩnh và 261 ha do hộ gia đình quản lý.

Được biết, năm 2011, UBND tỉnh Hà Tĩnh đã giao công ty Cổ phần Kinh doanh nước Hà Tĩnh làm chủ đầu tư với nguồn vốn xã hội hóa. Công ty này triển khai thực hiện dự án với giá trị khối lượng ước đạt hơn 33 tỷ đồng. 

Tuy nhiên dự án thực hiện chậm tiến độ nên ngày 25/3/2011, UBND tỉnh Hà Tĩnh quyết định chấm dứt hoạt động và thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư dự án của công ty Cổ phần Kinh doanh nước Hà Tĩnh và sau đó cho công ty Cổ phần Tập đoàn Hoàng Sơn lập hồ sơ, thủ tục dự án cấp nước cho KKT Vũng Áng.

Đáng lưu ý, công ty Hoàng Sơn là cổ đông chính (nắm giữ 92% vốn điều lệ) của công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Vũng Áng - chủ đầu tư dự án hệ thống cấp nước KKT Vũng Áng (công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Vũng Áng được Ban quản lý KKT Vũng Áng cấp Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu vào tháng 8/2011. 

 tháng 1/2012, Ban quản lý KKT Vũng Áng điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư cho công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Vũng Áng, theo đó dự án được thực hiện hình thức 100% vốn của nhà đầu tư trong nước, không có vốn nhà nước.

Đến tháng 9/2012, chủ đầu tư có quyết định phê duyệt dự án với tổng mức đầu tư lên tới hơn 4.415 tỷ đồng, bao gồm vốn tự có, vốn vay và vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước.

Tháng 4/2013, Thủ tướng Chính phủ đồng ý ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các hạng mục đầu tư của dự án 1.269 tỷ đồng.

Hiện tại, ngoài nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách, vốn chủ sở hữu tại dự án 1.000 tỷ đồng, vốn vay từ ngân hàng 2.146 tỷ đồng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ