Giảm giá thu phí BOT cao tốc Liên Khương - Đà Lạt

Ngày 7-12, UBND tỉnh Lâm Đồng đã ra quyết định giảm phí Đường cao tốc Liên Khương - Prenn (nối Sân bay Liên Khương, huyện Đức Trọng với Đà Lạt).
MAI VINH
08, Tháng 12, 2017 | 08:19

Ngày 7-12, UBND tỉnh Lâm Đồng đã ra quyết định giảm phí Đường cao tốc Liên Khương - Prenn (nối Sân bay Liên Khương, huyện Đức Trọng với Đà Lạt).

bot-lien-khuong-da-lat

Giảm giá thu phí BOT cao tốc Liên Khương - Đà Lạt 

Trạm thu phí Định An (huyện Đức Trọng) là trạm thực hiện thu phí cho tuyến đường cao tốc Liên Khương - Prenn nằm trên quốc lộ 20, ngay cửa ngõ ra vào Đà Lạt.

Trạm ban đầu thuộc Công ty 7/5 (Bộ Quốc phòng), đến năm 2014 nhượng quyền thu phí cho Công ty TNHH Hùng Phát. 

Trạm nằm ngay cửa ngõ thành phố Đà Lạt, ở điểm giao giữa đường cao tốc và quốc lộ 20, lập ra để thu phí đường cao tốc.

Tuy nhiên,từ năm 2008 trạm này thu luôn phí xe đi trên quốc lộ 20 khiến nhiều người phản đối, sau đó Công ty Hùng Phát đề xuất giảm giá vé từ tháng 9-2017 nhưng đến nay UBND tỉnh Lâm Đồng mới phê duyệt.

Đường cao tốc Liên Khương - Prenn được xây dựng theo hình thức BOT với giá trị hợp đồng 572,4 tỉ đồng (vốn nhà đầu tư 377,5 tỉ đồng, số còn lại từ ngân sách Nhà nước.

Năm 2004, tổng mức đầu tư được nâng lên gần 700 tỉ đồng và đến 2007, UBND tỉnh Lâm Đồng điều chỉnh dự án, đưa tổng vốn đầu tư lên hơn 933,6 tỉ đồng, sau đó tiếp tục điều chỉnh nâng tổng vốn đầu tư lên 1.313,6 tỉ đồng. 

So với dự toán ban đầu, vốn đầu tư được điều chỉnh gấp đôi, ngân sách Nhà nước chiếm 985,2 tỉ đồng.

Theo kế hoạch, đường cao tốc Liên Khương - Prenn sẽ thu phí đến năm 2031 (23 năm). 

Tổng thu trước thuế từ trạm thu phí Định An đến tháng 8-2017 là hơn 404 tỉ đồng trong đó tháng thấp nhất thu khoảng 1 tỉ đồng, tháng cao nhất là 8 tỉ đồng. 

Hiện nay trạm thu trung bình mỗi tháng khoảng 7 tỉ đồng. Theo tính toán, lượng xe lưu thông qua tuyến đường này mỗi năm tăng 6,5%.

Theo TTO

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ