Sắp giảm giá vé qua trạm BOT Cần Thơ - Phụng Hiệp

Nhàđầutư
Tổng cục Đường bộ Việt Nam vừa báo cáo lên Bộ Giao thông Vận tải về phương án giảm mức thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ trạm thu giá Km 2079+535, dự án BOT mở rộng quốc lộ 1 đoạn Cần Thơ - Phụng Hiệp.
HẢI ĐĂNG
07, Tháng 12, 2017 | 07:12

Nhàđầutư
Tổng cục Đường bộ Việt Nam vừa báo cáo lên Bộ Giao thông Vận tải về phương án giảm mức thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ trạm thu giá Km 2079+535, dự án BOT mở rộng quốc lộ 1 đoạn Cần Thơ - Phụng Hiệp.

boy-can-tho-phung-hiep

Trạm thu phí BOT mở rộng quốc lộ 1 đoạn Cần Thơ - Phụng Hiệp. Ảnh:PLO 

Cụ thể, Tổng cục Đường bộ đề xuất giảm từ 7% đến 15% đối với tất cả các loại vé qua trạm thu giá Km 2079+535 so với mức giá hiện tại.

Theo đó, xe dưới 12 ghế ngồi, xe tải có tải trọng dưới 2 tấn và các loại xe buýt vận tải khách công cộng sẽ thu 30.000 đồng/vé lượt, 900.000 đồng/vé tháng và 2.430.000 đồng/quý. 

Mức thu hiện tại đối với phương tiện này là 35.000 đồng/lượt, 1.050.000 đồng/tháng và 2.835.000 đồng/quý.

Xe từ 12 ghế ngồi đến 30 ghế ngồi, xe tải có tải trọng từ 2 tấn đến dưới 4 tấn sẽ thu 45.000 đồng/lượt; 1.350.000 đồng/tháng và 3.645.000 đồng/quý, giảm mạnh so với hiện tại.

Xe từ 31 ghế ngồi trở lên, xe tải có tải trọng từ 4 tấn đến dưới 10 tấn cũng giảm xuống còn 70.000 đồng/lượt, 2.100.000 đồng/tháng và 5.670.000 đồng/quý.

Đối với xe tải có tải trọng từ 10 tấn đến dưới 18 tấn và xe chở hàng bằng Container 20 fit, mức giảm giá lớn hơn. Mức thu lượt kiến nghị là 120.000 đồng/lượt; 3.600.000 đồng/tháng và 9.720.000 đồng/quý.

Xe tải có tải trọng từ 18 tấn trở lên và xe chở hàng bằng Container 40 feet sẽ thu 180.000 đồng/lượt, 5.400.000 đồng/tháng và 14.580.000 đồng/quý.

muc-gia-bot-can-tho-phung-hiep

Tổng cục Đường bộ đề xuất giảm từ 7% đến 15% đối với tất cả các loại vé qua trạm thu giá Km 2079+535 so với mức giá hiện tại.

Đối với vùng lân cận, giảm giá đối với chủ sở hữu phương tiện có hộ khẩu thường trú và đang sinh sống, tổ chức, doanh nghiệp có trụ sở chính thuộc phạm vi giảm phí thuộc các xã Tân Phú Thạnh (huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang); phường Ba Láng (quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ). Mức giảm phí đối với các vùng này là giảm phí 100% đối với xe buýt; giảm 30 - 35% so với mức giá chung sau khi thực hiện giảm giá.

cụ thể, xe loại 1 chỉ 20.000 đồng; loại 2 là 30.000 đồng; loại 3 là 50.000 đồng; loại 4 là 85.000 đồng; loại 5: 130.000 đồng.

Danh sách phương tiện giảm giá, Ủy ban Nhân dân tỉnh Hậu Giang, thành phố Cần Thơ gửi Tổng cục Đường bộ Việt Nam, nhà đầu tư/doanh nghiệp dự án trước ngày 15/12 tới.

Tổng cục Đường bộ Việt Nam kiến nghị Bộ Giao thông Vận tải chỉ đạo về việc giảm giá vé sử dụng dịch vụ đường bộ tại trạm thu giá Km 2079+535 theo đề xuất của nhà đầu tư/doanh nghiệp dự án như trên, xem xét tỷ lệ chiết giảm doanh thu do xét đến xe ưu tiên, xe sử dụng vé tháng, vé quý theo đề nghị của nhà đầu tư/doanh nghiệp dự án.

Bộ Giao thông Vận tải giao các cơ quan chuyên môn của Bộ điều chỉnh phương án tài chính, điều chỉnh Hợp đồng Dự án Đầu tư xây dựng công trình mở rộng quốc lộ 1 đoạn Cần Thơ - Phụng Hiệp theo hình thức Hợp đồng BOT cho phù hợp.

Dự án mở rộng Quốc lộ 1 đoạn Cần Thơ-Phụng Hiệp là dự án cuối cùng trong số 17 dự án BOT triển khai trên toàn tuyến Quốc lộ 1 của Bộ Giao thông vận tải.

Dự án  có chiều dài khoảng 21,6 km, điểm đầu tại Km 2078+317,73 (qua TP Cần Thơ) và điểm cuối tại Km 2100 (qua tỉnh Hậu Giang). Quy mô đầu tư xây dựng của dự án mở rộng với quy mô đường cấp III đồng bằng, bề rộng nền đường 20m, có 4 làn xe cơ giới, 2 làn xe thô sơ; tổng mức đầu tư 1.837 tỷ đồng.

Trạm thu phí BOT Cần Thơ - Phụng Hiệp bắt đầu thu phí từ 0 giờ ngày 14/4/2016 với mức thu thấp nhất 35.000 đồng/vé lượt và cao nhất là 200.000 đồng/vé lượt.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24620.00 24635.00 24955.00
EUR 26213.00 26318.00 27483.00
GBP 30653.00 30838.00 31788.00
HKD 3106.00 3118.00 3219.00
CHF 26966.00 27074.00 27917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15849.00 15913.00 16399.00
SGD 18033.00 18105.00 18641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17979.00 18051.00 18585.00
NZD   14568.00 15057.00
KRW   17.62 19.22
DKK   3520.00 3650.00
SEK   2273.00 2361.00
NOK   2239.00 2327.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ