Formosa cho ra mẻ 9.000 tấn gang lỏng đầu tiên

Nhàđầutư
Sau hai ngày thực hiện việc vận hành thử nghiệm lò cao số 1 tại Công ty TNHH Gang thép Hưng nghiệp Formosa (FHS) đã đốt lửa thành công và cho ra những mẻ gang lỏng đầu tiên với trọng lượng 9.000 tấn.
VIỆT HƯƠNG
01, Tháng 06, 2017 | 17:36

Nhàđầutư
Sau hai ngày thực hiện việc vận hành thử nghiệm lò cao số 1 tại Công ty TNHH Gang thép Hưng nghiệp Formosa (FHS) đã đốt lửa thành công và cho ra những mẻ gang lỏng đầu tiên với trọng lượng 9.000 tấn.

Formosa 11

Sau hai ngày vận hành thử lò cao số 1, FHS cho ra 9.000 tấn gang lỏng đầu tiên 

Theo kết luận của cơ quan chức năng Hà Tĩnh, vụ nổ lò vôi cũng không ảnh hưởng đến quá trình vận hành thử nghiệm lò cao số 1 từ ngày 29/5 và xưởng luyện thép của Formosa dự kiến bắt đầu hoạt động từ hôm nay (1/6) do đã nhập dự trữ vôi từ trước để đảm bảo cung cấp đủ lượng vôi sử dụng làm chất trợ dung cho quá trình vận hành thử nghiệm của xưởng luyện thép.

“Sau sự cố nổ lò vôi, lò cao số 1 cũng như nhiều hạng mục khác của Formosa vẫn hoạt động bình thường qua một năm đình trệ vì sự cố môi trường biển tại 4 tỉnh miền Trung. Lò cao số 1 của FHS đã đốt lửa lò thành công và cho ra mẻ gang lỏng đầu tiên với trọng lượng 9.000 tấn gang lỏng”, Phó chủ tịch UBND tỉnh Hà Tĩnh - ông Dương Tất Thắng cho biết.

Phía FHS cho biết, theo thiết kế, mỗi ngày nhà máy sẽ cho ra lò trong điều kiện ổn định là 9.300 đến 10.000 tấn gang lỏng tiêu chuẩn để luyện thành phôi thép, phục vụ sản xuất thép thương phẩm. Theo đó, 2 tuần đầu tiên nhà máy sẽ vận hành khoảng 50% công suất. Dự kiến từ nay đến hết năm, Formosa sản xuất từ 1,3 đến 1,6 triệu tấn thép. Và, đến đầu 2018 sẽ bắt đầu vận hành lò cao thứ 2.

Được biết, nguyên liệu để vận hành là quặng thiêu kết, quặng viên và quặng cục được nhập khẩu từ châu Âu. Từ ngày 1/6, xưởng luyện thép sẽ bắt đầu vận hành để tiếp nhận những tấn gang lỏng vào lò luyện thép.

Theo người đại diện của FHS, việc đốt lửa Lò cao số 1 thành công và cho ra mẻ gang lỏng đầu tiên là cả một quá trình nỗ lực không ngừng của cán bộ và công nhân viên nhà máy này trong nhiều năm qua.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ