Xác định nguyên nhân vụ nổ tại Formosa Hà Tĩnh

Nhàđầutư
Sau khi kiểm tra, thị sát hiện trường vụ nổ tại lò luyện vôi của Công ty TNHH Formosa Hà Tĩnh, sáng nay - 31/5, các cơ quan chức năng Hà Tĩnh đã xác định nguyên nhân ban đầu.
VIỆT HƯƠNG
31, Tháng 05, 2017 | 14:34

Nhàđầutư
Sau khi kiểm tra, thị sát hiện trường vụ nổ tại lò luyện vôi của Công ty TNHH Formosa Hà Tĩnh, sáng nay - 31/5, các cơ quan chức năng Hà Tĩnh đã xác định nguyên nhân ban đầu.

Ông Dương Tất Thắng - Phó chủ tịch UBND tỉnh Hà Tĩnh cho biết: “Sáng nay, đoàn công tác tỉnh Hà Tĩnh và Bộ TNMT đã tiến hành thị sát tại hiện trường vụ nổ lò luyện vôi tại nhà máy Formosa. Qua kiểm tra, các cơ quan chức năng xác định nguyên nhân ban đầu là do lỗi kỹ thuật của thiết bị lọc bụi của lò luyện vôi gây nổ. Tức là túi lọc bụi bị tắc nên dẫn đến sự cố và không thiệt hại về người và không gây ô nhiễm môi trường xung quanh”.

2

 Lãnh đạo tỉnh Hà Tĩnh thị sát tìm hiểu nguyên nhân

Theo vị Phó chủ tịch tỉnh này, vụ nổ không gây thiệt hại về người và hoàn toàn không liên quan đến việc vận hành lò cao số 1. Hiện nhà thầu Đức (đơn vị lắp ráp hệ thống lò vôi) đang phối hợp Cty Formosa giải quyết sự cố.

Vị trí phát nổ là lò nung vôi nguyên liệu cho lò chuyển luyện quặng thành gang. Sau khi sự cố xảy ra, lò nung vôi lập tức ngưng hoạt động, thời điểm này lò cao số 1 vẫn hoạt động bình thường. “Đây sự cố kỹ thuật, không gây hậu quả nghiêm trọng, dây chuyền vẫn hoạt động bình thường. Sáng nay (31/5) lò cao đã cho xuất mẻ gang đầu tiên thành công với trọng lượng 1.400 tấn” - ông Thắng nói.

1

Vị trí lò luyện vôi phát nổ 

Theo nhận định của phía lãnh đạo Formosa, việc khắc phục thiết bị lọc bụi đã phát nổ của lò luyện vôi này sẽ mất khoảng 1 đến 2 tuần. Đây là một trục trặc kỷ thuật nhỏ, không gây ảnh hưởng lớn về kinh tế và môi trường xung quanh vì nó chỉ là công trình phụ trợ nằm tách riêng cách xa lò cao số 1 vừa đưa vào hoạt động thử nghiệm nên không ảnh hưởng đến lò cao cùng như các hoạt động khác của công ty.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24610.00 24635.00 24955.00
EUR 26298.00 26404.00 27570.00
GBP 30644.00 30829.00 31779.00
HKD 3107.00 3119.00 3221.00
CHF 26852.00 26960.00 27797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15877.00 15941.00 16428.00
SGD 18049.00 18121.00 18658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17916.00 17988.00 18519.00
NZD   14606.00 15095.00
KRW   17.59 19.18
DKK   3531.00 3662.00
SEK   2251.00 2341.00
NOK   2251.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ