Doanh nghiệp vừa đề xuất Quảng Trị bổ sung quy hoạch Điện VII 2 dự án Nhà máy Điện gió là ai?

Nhàđầutư
Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Trị vừa có văn bản chỉ đạo Sở Công Thương chủ trì với Sở KH&ĐT nghiên cứu đề xuất UBND tỉnh về việc giải quyết đề nghị của Công ty CP Tập đoàn Đầu tư Thăng Long.
VĂN TUÂN
23, Tháng 12, 2020 | 06:52

Nhàđầutư
Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Trị vừa có văn bản chỉ đạo Sở Công Thương chủ trì với Sở KH&ĐT nghiên cứu đề xuất UBND tỉnh về việc giải quyết đề nghị của Công ty CP Tập đoàn Đầu tư Thăng Long.

ajpg-2348

Huyện Hướng Hoá (Quảng Trị) hiện đã có hàng chục dự án điện gió được chấp thuận chủ trương đầu tư và đang triển khai... (ảnh minh hoạ)

Theo đó, Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Trị  - Võ Văn Hưng vừa ký văn bản số 5840/UBND-CN ngày 18/12/2020 về việc giải quyết đề nghị của Công ty Cổ phần Tập đoàn Thăng Long đề xuất bổ sung quy hoạch Điện VII, xin cấp phép đầu tư và cam kết ký quỹ để đảm bảo khả năng thực hiện dự án Nhà máy điện gió Thăng Long Hướng Sơn 1 và Thăng Long Hướng Sơn 2 tại xã Hướng Sơn, huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.

Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Trị giao Sở Công thương chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Trị nghiên cứu đề xuất UBND tỉnh xem xét theo quy định.

Trước đó, ngày 2/12/2020, đại diện Công ty Cổ phần Tập đoàn Thăng Long - Nguyễn Phúc Long, Chủ tịch Hội đồng quản trị đã có văn bản đề nghị số 681/2020/TIG gửi UBND tỉnh Quảng Trị đề xuất bổ sung quy hoạch Điện VII, xin cấp phép đầu tư và cam kết ký quỹ để đảm bảo khả năng thực hiện dự án Nhà máy điện gió Thăng Long Hướng Sơn 1 và Thăng Long Hướng Sơn 2 tại xã Hướng Sơn, huyện Hướng Hóa, Quảng Trị.

Qua đề xuất này cho thấy, dự án Nhà máy điện gió Thăng Long Hướng Sơn 1 và Thăng Long Hướng Sơn 2 này đã được UBND tỉnh Quảng Trị chấp thuận cho phép Công ty Cổ phần Tập đoàn Thăng Long nghiên cứu xây dựng tại địa bàn xã Hướng Sơn, huyện Hướng Hóa, Quảng Trị vào năm 2019. Hai nhà máy có công suất 80MW và đã được UBND tỉnh Quảng Trị gửi văn bản đề nghị bổ Bộ Công thương đề nghị thẩm định, quy hoạch vào phát triển điện lực.

Năm 2020, UBND tỉnh Quảng Trị tiếp tục có văn bản đề nghị Bộ Công Thương đưa dự án trên vào danh mục Đề án Quy hoạch Điện VIII…

Ngày 9/6/2020, Chính phủ đồng ý chủ trương bổ sung một số dự án điện gió (tổng cộng 6.976,7 MW) vào Quy hoạch điện theo đề xuất của Bộ Công Thương. Theo danh sách các dự án được quy hoạch thì tại Quảng Trị có 14 dự án điện gió gồm: Hướng Linh 5; Hướng Hiệp 2; Hướng Hiệp 3;TNC Quảng Trị 1; TNC Quảng Trị 2; Hướng Linh 7; Hướng Linh 8; AMACCAO; Tân Hợp; LIG Hướng Hoá 1; LIG Hướng Hoá 2; Hải Anh; Tài Tâm; Hoàng Hải.

Sau khi Nhà máy điện gió Thăng Long Hướng Sơn 1 và Thăng Long Hướng Sơn 2 của Công ty Cổ phần Tập đoàn Thăng Long không nằm trong danh sách Quy hoạch điện theo đề xuất của Bộ Công Thương, Công ty Cổ phần Tập đoàn Thăng Long đã tiếp tục đề nghị UBND tỉnh Quảng Trị xem xét và rà soát đề xuất bổ sung 2 dự án nhà máy điện gió nói trên vào Quy hoạch Điện VII và cấp chủ trương đầu tư cho 2 dự án trong quý IV/2020 hoặc quý I/2020.

Theo đề xuất này của Công ty Cổ phần Tập đoàn Thăng Long, nếu được chấp thuận bổ sung 2 dự án nhà máy điện gió này vào Quy hoạch Điện VII và cấp chủ trương đầu tư cho 2 dự án trong quý IV/2020 hoặc quý I/2020 công ty sẽ sẵn sàng ký quỹ với UBND tỉnh và các cơ quan chức năng Quảng Trị số tiền 20 tỷ đồng để đảm bảo thực hiện Dự án….

Được biết, Công ty Cổ phần Tập đoàn Thăng Long (TIG) có trụ sở chính tại tầng 8, tháp B tòa nhà Sông Đà, đường Phạm Hùng, phường Mỹ Đình I, quận Nam Từ Liêm, TP. Hà Nội được thành lập ngày 8/8/2001.

Tại Quảng Trị, Công ty CP Cổ phần điện gió Thăng Long Hướng Sơn 1, 2 (đều có địa chỉ tại số 82A Lê Thế Hiếu, phường 1, thành phố Đông Hà, Quảng Trị) là 2 công ty con của TIG được thành lập để thực hiện Dự án Nhà máy điện gió Thăng Long Hướng Sơn 1 và 2 với công suất thiết kế 42 MW tại xã Hướng Sơn, huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị. 2 Công ty được thành lập vào ngày 10/6/2019 với số vốn điều lệ 410 tỷ đồng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ