Diễn biến mới tại dự án 1.000 tỷ BIIG2 ở Quảng Trị

Nhàđầutư
Dự án Hạ tầng cơ bản cho phát triển toàn diện các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình và Quảng Trị - Tiểu dự án BIIG2 vừa được điều chỉnh vốn lẫn thời gian thực hiện.
TRƯƠNG HOA
29, Tháng 08, 2023 | 06:21

Nhàđầutư
Dự án Hạ tầng cơ bản cho phát triển toàn diện các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình và Quảng Trị - Tiểu dự án BIIG2 vừa được điều chỉnh vốn lẫn thời gian thực hiện.

qt

Phó Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Trị Lê Đức Tiến kiểm tra thực địa tại gói thầu QT1 Xây dựng đường giao thông liên huyện Gio Linh - Cam Lộ.  Ảnh: Báo Quảng Trị.

Dự án hạ tầng cơ bản cho phát triển toàn diện tỉnh Quảng Trị (BIIG2 Quảng Trị) khi triển khai gặp nhiều khó khăn, nhất về công tác giải phóng mặt bằng, thiếu hụt vật liệu đất đắp nền đường dẫn đến chậm tiến độ.

Dự án BIIG2 bao gồm 5 gói thầu xây lắp. Các gói thầu này, đều những "ông lớn" là doanh nghiệp có tiếng với nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực đầu tư - xây dựng tại địa phương, cũng như khu vực miền Trung - Tây Nguyên.

Cụ thể, gói thầu QT1 Xây dựng đường giao thông liên huyện Gio Linh - Cam Lộ do Công ty CP Tập đoàn Trường Thịnh thực hiện với giá hợp đồng gần 155 tỷ đồng.

Gói thầu QT2 đường Hùng Vương kết nối với hành lang kinh tế Đông - Tây và Khu kinh tế Đông Nam Quảng Trị do liên danh Công ty CP Tập đoàn Đầu tư xây dựng Á Đông HPP - Công ty CP Tập đoàn Đông Đô thực hiện với giá hợp đồng hơn 64 tỷ đồng.

Gói thầu QT3 đường giao thông kết nối cảng Cửa Việt với các xã phía Đông huyện Triệu Phong - Hải Lăng và khu vực trung tâm Khu kinh tế Đông Nam do Liên danh Công ty CP Đầu tư xây dựng Khánh Minh - Công ty CP Xây dựng và Lắp máy Trung Nam thực hiện với giá trị hơn 91 tỷ đồng.

Gói thầu QT4 Xây dựng cơ sở hạ tầng Khu dịch vụ - du lịch Cửa Tùng - Cửa Việt do Công ty CP Thành An thực hiện với giá hợp đồng gần 80 tỷ đồng.Gói thầu QT5 Xây dựng đường Khe Van (xã Hướng Hiệp, huyện Đakrông đi xã Hướng Linh, huyện Hướng Hóa) do Công ty TNHH Xây dựng Mạnh Linh thực hiện với giá hợp đồng hơn 52 tỷ đồng.

Trả lời Nhadautu.vn, lãnh đạo Ban quản lý Dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông tỉnh Quảng Trị cho hay, nguyên nhân chậm tiến độ dự án liên quan nhiều đến thiếu vật liệu đắp nền đường. Thời điểm khởi công, vật liệu này trên địa bàn tỉnh Quảng Trị khá khan hiếm. Tỉnh đã nhiều lần chỉ đạo các đơn vị phối hợp Sở TN&MT rà soát lại các mỏ đất đắp đang hoạt động, nếu thiếu sẽ đề xuất cấp phép bổ sung một số mỏ đất mới trong năm 2022 để đáp ứng yêu cầu cho các công trình, gói thầu.

Ngoài ra, quá trình triển khai các tiểu dự án thuộc BIIG 2 Quảng Trị gặp nhiều bất lợi khi COVID -19 diễn biến phức tạp phải tạm dừng một số hoạt động như họp dân để thông tin về dự án, công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tham vấn cộng đồng; nhà thầu thi công gặp nhiều khó khăn trong huy động nhân công, vật liệu. Mưa kéo dài cũng làm chậm tiến độ thi công các tiểu dự án, nhất là hệ thống chống úng qua các xã Triệu Thuận, Triệu Trạch, Triệu Trung, Triệu Tài, Hải Ba, Hải Quế, Hải Vĩnh, Hải Dương, Hải Thành (cũ) thuộc địa bàn huyện Triệu Phong và Hải Lăng...

Mới đây, tỉnh Quảng Trị phê duyệt điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư dự án hơn 998 tỷ đồng tăng lên hơn 1.000 tỷ đồng. Trong đó, vốn vay ưu đãi là gần 542 tỷ đồng; vốn vay thông thường hơn 200 tỷ đồng; vốn đối ứng gần 352 tỷ đồng.

Theo UBND tỉnh Quảng Trị, phần vốn đối ứng tăng thêm được cân đối từ nguồn ngân sách địa phương. Thời gian thực hiện dự án được điều chỉnh đến năm 2025.

Thông tin trước đó cho thấy, dự án BIIG2 có tổng mức đầu tư hơn 998 tỷ đồng, trong đó, vốn vay ưu đãi Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) hơn 584 tỷ đồng; vốn vay thông thường từ ADB hơn 216 tỷ đồng; vốn đối ứng hơn 275 tỷ đồng. Dự án có tổng mức ban đầu hơn 998 tỷ đồng. Thời gian thực hiện từ năm 2018 - 2023. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ