Địa phương nào đang dẫn đầu ĐBSCL về tốc độ tăng trưởng kinh tế?

Nhàđầutư
Là một tỉnh được tái lập muộn và xuất phát điểm thấp nhưng kỳ tích đã đến khi lần đầu tiên tỉnh Hậu Giang đã vượt qua 12 tỉnh, thành trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) về tốc độ tăng trưởng kinh tế.
AN HÒA
05, Tháng 07, 2022 | 13:32

Nhàđầutư
Là một tỉnh được tái lập muộn và xuất phát điểm thấp nhưng kỳ tích đã đến khi lần đầu tiên tỉnh Hậu Giang đã vượt qua 12 tỉnh, thành trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) về tốc độ tăng trưởng kinh tế.

kcn ven song hau

Tỉnh Hậu Giang đã quy hoạch hơn 2.000ha đất ven sông Hậu phát triển đô thị-công nghiệp. Ảnh TL

Tại Hội nghị Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh lần thứ 9 sơ kết công tác 6 tháng đầu năm và triển khai nhiệm vụ 6 tháng cuối năm, ông Trần Văn Huyến, Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy Hậu Giang cho biết, trong 6 tháng đầu năm 2022, nhờ tập trung thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ với tinh thần "Đổi mới, đột phá, quyết tâm, khát vọng", tỉnh Hậu Giang đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế 11%, cao nhất trong 10 năm trở lại đây, đứng thứ 8 cả nước và dẫn đầu khu vực ĐBSCL.

Trong đó, khu vực nông - lâm - ngư nghiệp phát triển ổn định tăng 4,49%; khu vực công nghiệp - xây dựng đang trên đà phục hồi tăng 26,26%; tổng mức bán lẻ hàng hóa, doanh thu dịch vụ sử dụng và doanh thu hoạt động dịch vụ lưu trú, ăn uống du lịch lữ hành tăng 17,13% so cùng kỳ, đóng góp đáng kể vào tỷ lệ tăng trưởng khu vực dịch vụ 5,03%.

Công tác thu, chi ngân sách được triển khai đồng bộ, đầy đủ các giải pháp ngay từ đầu năm, nhờ vậy mà tổng thu ngân sách nhà nước đạt hơn 7.400 tỷ đồng, đạt 82,96% so với kế hoạch, trong đó thu nội địa hơn 2.700 tỷ đồng, đạt 64,78%  chỉ tiêu được giao. Số doanh nghiệp tái hoạt động và thành lập mới tăng mạnh. Địa phương cũng đã hoàn thành công tác chuẩn bị tổ chức Hội nghị xúc tiến đầu tư năm 2022 với quy mô lớn dự kiến sẽ diễn ra trong tháng 7 này.

Phát biểu tại hội nghị, Bí thư Tỉnh ủy Hậu Giang Nghiêm Xuân Thành nhấn mạnh, mặc dù Tỉnh có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhất trong khu vực, nhưng Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Hậu Giang nhìn nhận vẫn còn một số hạn chế cần có giải pháp khắc phục trong thời gian tới.

Đó là khu vực thương mại, dịch vụ chưa phát huy đúng tiềm năng, lợi thế; hoạt động xuất khẩu sụt giảm so với cùng kỳ; công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư một số dự án chưa đạt tiến độ đề ra; chuyển đổi số tại một vài cơ quan, đơn vị chưa đạt yêu cầu; tình hình khan hiếm vật tư, hóa chất và thuốc điều trị ảnh hưởng công tác chăm sóc điều trị bệnh cho người dân…

Để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ trong 6 tháng cuối năm, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Hậu Giang đã đề ra 4 nhiệm vụ trọng tâm và 3 nhiệm vụ cụ thể. Trong đó tập trung tổ chức thành công Hội nghị xúc tiến đầu tư; giải Vietcombank MeKong Delta Marathon tỉnh Hậu Giang năm 2022 và Đại hội Thể dục thể thao tỉnh Hậu Giang lần thứ IX giai đoạn 3 năm 2022; tập trung nguồn lực, triển khai các giải pháp đồng bộ để tạo quỹ đất sạch cho phát triển công nghiệp; đầu tư cơ sở hạ tầng khu công nghiệp; rà soát kế hoạch phân bổ vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025; tổ chức thành công Hội chợ Công Thương khu vực ĐBSCL - Hậu Giang năm 2022…

Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong 6 tháng đầu năm, kinh tế đã có bước phục hồi tích cực, tăng trưởng GDP vượt kịch bản đề ra, trong đó, GDP Quý II ước tăng 7,72% so với cùng kỳ, cao nhất kể từ năm 2011 đến nay.

Tính chung 6 tháng, GDP tăng 6,42% so với cùng kỳ, cao hơn so với dự kiến và cùng kỳ năm 2021, tương đương mức bình quân các năm trước khi dịch COVID-19 bùng phát. Đáng chú ý là khu vực dịch vụ phục hồi nhanh, ước tăng 6,6%, cao gấp 1,7 lần so với cùng kỳ; nhiều địa phương đã đạt mức tăng trưởng GRDP cao như: Hà Nội (7,79%), Bắc Giang (24,0%), Bắc Ninh (14,7%), Thanh Hóa (13,41%), Quảng Nam (12,8%), Khánh Hòa (12,58%), Hải Dương (11,82%), Hải Phòng (11,1%), Quảng Ninh (10,66%), Vĩnh Phúc (10,1%), Đà Nẵng (7,23%), Đồng Nai (7,06%), Bình Dương (6,84%)…

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26777.00 26885.00 28090.00
GBP 31177.00 31365.00 32350.00
HKD 3185.00 3198.00 3304.00
CHF 27495.00 27605.00 28476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16468.00 16534.00 17043.00
SGD 18463.00 18537.00 19095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18207.00 18280.00 18826.00
NZD 0000000 15007.00 15516.00
KRW 0000000 17.91 19.60
       
       
       

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ